Hoàng Hạc lâu - 黃鶴樓
Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu - 崔顥, Trung Quốc)
黃鶴樓
Hoàng Hạc lâu
Lầu Hoàng Hạc (Người dịch: Tản Đà)
昔人已乘黃鶴去,
此地空餘黃鶴樓。
黃鶴一去不復返,
白雲千載空悠悠。
晴川歷歷漢陽樹,
芳草萋萋鸚鵡洲。
日暮鄉關何處是,
煙波江上使人愁。
Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ,
Thử địa không dư Hoàng Hạc lâu.
Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản,
Bạch vân thiên tải không du du.
Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ,
Phương thảo thê thê Anh Vũ châu.
Nhật mộ hương quan hà xứ thị,
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.
Hạc vàng ai cưỡi đi đâu ?
Mà nay Hoàng Hạc riêng lầu còn trơ.
Hạc vàng đi mất từ xưa,
Nghìn năm mây trắng bây giờ còn bay.
Hán Dương sông tạnh cây bày,
Bãi xưa Anh Vũ xanh dày cỏ non.
Quê hương khuất bóng hoàng hôn.
Trên sông khói sóng cho buồn lòng aỉ.
( Nguồn: tạp chí Ngày nay, số 80, 10-10-1937 )
---------------------------------------------------
bản dịch của TRẦN HỒ DŨNG
LẦU HOÀNG HẠC
Người xưa cỡi hạc vàng đi mất
Lầu hạc còn trơ lại chốn này
Hạc vàng đi biệt từ xưa ấy
Ngàn năm mây trắng lửng lờ bay
Hán dương sông tạnh cây bày bóng
Bãi thơm Anh Vũ cỏ xanh phơi
Chiều rơi tràn nhớ niềm cố quận
Khói sóng trên sông giục ai sầu ?