Hiển thị các bài đăng có nhãn Tư tưởng Đạo gia 道家思想 ● Lê Anh Minh dịch. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Tư tưởng Đạo gia 道家思想 ● Lê Anh Minh dịch. Hiển thị tất cả bài đăng

23/6/09

13. CHÍNH TRỊ 政 治 – CHIẾN TRANH 戰 爭

13. CHÍNH TRỊ 政 治 – CHIẾN TRANH 戰 爭
Vietsciences- Lê Anh Minh dịch 10/07/2006 Tư tưởng Đạo gia


Tư tưởng Đạo gia 道家思想 ● Lê Anh Minh dịch





281. Thiên hạ hữu đạo, khước tẩu mã dĩ phẩn. Thiên hạ vô đạo, nhung mã sinh vu giao. [Đạo Đức Kinh, chương 46]

天下有道,卻走馬以糞。天下無道,戎馬生于郊。《道德經 • 第四十六章》

【Dịch】Thiên hạ có Đạo thì tuấn mã bị đưa vào canh tác. Thiên hạ không Đạo thì ngựa chiến sinh sống ở biên cương.



282. Dân chi cơ, dĩ kỳ thượng thực thuế chi đa, thị dĩ cơ. [Đạo Đức Kinh, chương 75]

民之飢,以其上食稅之多,是以飢。《道德經 • 七十五章》

【Dịch】Dân đói. Bởi vì người trên thu thuế nhiều, nên dân mới đói.



283. Dĩ chính trị quốc. Dĩ kỳ dụng binh. Dĩ vô sự thủ thiên hạ. [Đạo Đức Kinh, chương 57]

以正治國,以奇用兵,以無事取天下。《道德經 • 第五十七章》

【Dịch】Lấy ngay thẳng để trị nước; lấy mưu trí để dùng binh; lấy vô sự để được thiên hạ.



284. Đại quốc giả, hạ lưu, thiên hạ chi tẫn dã, thiên hạ chi giao dã. Tẫn hằng dĩ tĩnh thắng mẫu. [Đạo Đức Kinh, chương 61]

大國者,下流,天下之牝也,天下之交也。牝恆以靜勝牡。《道德經.第六十一章》

【Dịch】Một quốc gia rộng lớn giống như vùng hạ lưu của một con sông; mang tính chất âm nhu (nữ tính) của thiên hạ; và là nơi thiên hạ giao hội. Nhờ bản chất tĩnh mà nữ thường thắng nam.



285. Phù từ dĩ chiến tắc thắng, dĩ thủ tắc cố. [Đạo Đức Kinh, chương 61]

夫慈,以戰則勝,以守則固。《道德經 • 第六十一章》

【Dịch】Lấy khoan từ để tranh đấu ắt sẽ thắng, để cố thủ ắt sẽ vững.



286. Dụng binh hữu ngôn, ngô bất cảm vi chủ, nhi vi khách. Bất cảm tiến thốn nhi thoái xích. Thị vị hành vô hành, nhương vô tý nhưng vô địch, chấp vô binh. Họa mạc đại ư khinh địch khinh địch cơ táng ngô bảo. Cố kháng binh tương gia, ai giả thắng hỹ. [Đạo Đức Kinh, chương 69]

用兵有言:吾不敢為主,而為客。不敢進寸而退尺。是謂行無行,攘無臂,扔無敵,執無兵。禍莫大於輕敵,輕敵幾喪吾寶。故抗兵相加,哀者勝矣。《道德經 • 第六十九章》

【Dịch】Dụng binh có câu: «Làm khách chớ không làm chủ. Lui một thước chớ không dám tiến một tấc.» Cho nên thánh nhân đi mà chẳng đi, xắn tay áo mà không dùng tay, bắt địch mà không đối địch, cầm binh khí mà không có binh khí. Không tai họa nào cho bằng khinh địch, khinh địch là gần mất mạng. Cho nên khi hai phe giao chiến, ai thương xót binh sĩ thì sẽ thắng.



287. Thiên địa bất nhân, dĩ vạn vật vi sô cẩu. Thánh nhân bất nhân, dĩ bách tính vi sô cẩu. [Đạo Đức Kinh, chương 5]

天地不仁,以萬物為芻狗。聖人不仁,以百姓為芻狗。《道德經 • 第五章》

【Dịch】Trời đất không có lòng nhân, coi bách tính như chó rơm. Thánh nhân không có lòng nhân, coi bách tính như chó rơm.



288. Dân bất úy tử, nại hà dĩ tử cụ chi? Nhược sử dân thường úy tử, nhi vi kỳ giả, ngô đắc chấp nhi sát chi, thục cảm. Thường hữu tư sát giả sát. Phù đại tư sát giả sát. Thị vị đại đại tượng trác. Phù đại đại tượng trác giả, hi hữu bất thương kỳ thủ hĩ. [Đạo Đức Kinh, chương 74]

民不畏死,奈何以死懼之?若使民常畏死,而為奇者,吾得執而殺之,孰敢?常有司殺者殺。夫代司殺者殺,是謂代大匠斲。夫代大匠斲者,希有不傷其手矣。《道德經 • 第七十四章》

【Dịch】Khi dân không sợ chết, sao lấy cái chết làm cho họ sợ được? Nếu ta khiến dân thường sợ chết, hễ ai phạm pháp thì ta có quyền bắt kẻ ấy giết đi. Như vậy, không ai dám phạm pháp nữa. [Trên trời] thường có vị Tư sát, được quyền giết người [phạm lỗi]. Nay ta lại thay ngài mà giết, thì có khác nào [thợ rởm] muốn đẽo gỗ thay thợ giỏi đâu? Muốn thay thợ giỏi mà đẽo gỗ, ắt khó tránh thương tật.



289. Phù vi thiên hạ giả, diệc hề dĩ dị hồ mục mã giả tai! Diệc khử kỳ hại mã giả nhi dĩ hĩ! [Trang Tử, Từ Vô Quỷ]

夫為天下者,亦奚以異乎牧馬者哉!亦去其害馬者而已矣。《莊子 • 徐無鬼》

【Dịch】Kẻ trị thiên hạ nào khác gì kẻ chăn ngựa! Chỉ cần trừ khử cái làm hại ngựa mà thôi.



290. Quân vi chính yên vật lỗ mãng, trị dân yên vật diệt liệt. [Trang Tử, Tắc Dương]

君為政焉勿鹵莽,治民焉勿滅裂。《莊子 • 則陽》

【Dịch】Ngài tham chính thì chớ lỗ mãng, cai trị dân thì chớ khinh suất.



291. Ngô nguyện khử quân chi lụy, trừ quân chi ưu, nhi độc dữ đạo du vu đại mạc chi quốc. [Trang Tử, Sơn Mộc]

吾愿去君之累,除君之憂,而獨與道游于大莫之國。《莊子 • 山木》

【Dịch】Tôi nguyện khử bỏ mối vướng bận của ngài, trừ đi cái ưu tư của ngài, để ngài một mình tiêu dao với Đạo trong cõi mênh mông tịch mịch.



292. Cổ chi súc thiên hạ giả, vô dục nhi thiên hạ túc, vô vi nhi vạn vật hoá, uyên tĩnh nhi bách tính định. [Trang Tử, Thiên Địa]

古之畜天下者,無欲而天下足,無為而萬物化,淵靜不百姓定。《莊子 • 天地》

【Dịch】Thời xưa, người nuôi dưỡng thiên hạ vô dục mà thiên hạ đầy đủ; vô vi mà thiên hạ biến hoá; yên lặng như vực sâu mà bách tính ổn định.



293. Hiếu tử bất du kỳ thân, trung thần bất siểm kỳ quân, thần tử chi thịnh dã. [Trang Tử, Thiên Địa]

孝子不諛其親,忠臣不諂其君,臣子之盛也。《莊子 • 天地》

【Dịch】Con hiếu không a dua cha mẹ, tôi trung không siểm nịnh vua, đó là điều tốt nhất của phận làm tôi và làm con.



294. Thiên địa tuy đại, kỳ hoá quân dã; vạn vật tuy đa, kỳ trị nhất dã; nhân tốt tuy chúng, kỳ chủ quân dã. Quân nguyên vu đức nhi thành vu thiên. [Trang Tử, Thiên Địa]

天地雖大其化均也;萬物雖多其治一也,人卒雖眾,其主君也。君原于德而成于天。《莊子 • 天地》

【Dịch】Trời đất tuy lớn nhưng trời đất chuyển hoá vạn vật một cách quân bình; vạn vật tuy nhiều nhưng chúng đều bị thống trị một cách thống nhất; dân chúng tuy đông nhưng chủ của họ là vua. Ông vua này đặt nền tảng nơi Đức và được hoàn thiện nơi Trời.



295. Bỉ dân hữu thường tính, chức nhi y, canh nhi thực, thị vị đồng đức. Nhất nhi bất đảng, mệnh viết thiên phóng. [Trang Tử, Mã Đề]

彼民有常性,織而衣,耕而食,是謂同德。一而不黨,命曰天放。《莊子 • 馬蹄》

【Dịch】Dân có bản tính bất biến. Họ tự dệt vải để mặc, tự cày cấy để ăn. Đức của họ giống nhau. Họ thống nhất, mà không kéo bè kết đảng. Đó gọi là tuân theo tự nhiên.



296. Minh vương chi trị, công cái thiên hạ nhi tự bất tự kỷ, hoá hoá vạn vật nhi dân phất thị. Hữu mạc cử danh, sử vật tự hỉ. [Trang Tử, Ứng Đế Vương]

明王之治,功蓋天下而似不自己,化貨萬物而民弗恃。有莫舉名,使物自喜。《莊子 • 應帝王》

【Dịch】Minh vương cai trị thiên hạ, công trạng bao trùm thiên hạ mà tựa như không nhận là công lao của mình; giáo hoá vạn vật nhưng dân chúng không cảm nhận sự nương tựa đó; tuy công trạng nhiều nhưng minh vương không kể công, khiến vạn vật ai cũng có niềm vui.



297. Nhữ du tâm vu đạm, hợp khí vu mạc, thuận vật tự nhiên nhi vô dung tư yên, nhi thiên hạ trị hĩ. [Trang Tử, Ứng Đế Vương]

汝游心于淡,合氣于漠,順物自然而無容私焉,而天下治矣。《莊子 • 應帝王》

【Dịch】Ngươi hãy để tâm an vui tự tại trong cõi hư vô tịch mịch; hãy giữ cho khí bình hoà yên tĩnh; hãy thuận theo sự tư nhiên của vạn vật và chớ có thành kiến riêng. Như vậy thiên hạ sẽ thịnh trị.



298. Lai thế bất khả đãi, vãng thế bất khả truy dã. Thiên hạ hữu đạo, thánh nhân thành yên; thiên hạ vô đạo, thánh nhân sinh yên. Phương kim chi thời, cận miễn hình yên! Phúc khinh hồ vũ, mạc chi tri tái; hoạ trọng hồ địa, mạc chi tri tỵ. Dĩ hồ, dĩ hồ! Lâm nhân dĩ đức. Đãi hồ, đãi hồ! Hoạ địa nhi xu. Mê dương mê dương, vô thương ngô hành. Ngô hành khích khúc, vô thương ngô túc. [Trang Tử, Nhân Gian Thế]

來世不可待,往世不可追也。天下有道,聖人成焉;天下無道,聖人生焉。方今之時,僅免刑焉!福輕乎羽,莫之知載;禍重乎地,莫之知避。已乎,已乎!臨人以德。殆乎,殆乎!畫地而趨。迷陽迷陽,無傷吾行。吾行郤曲,無傷吾足。《莊子 • 人間世》

【Dịch】Kỳ vọng chi ở đời sau, cứu vãn chi ở đời trước? Thiên hạ có đạo, thánh nhân thành tựu sự nghiệp; thiên hạ vô đạo, thánh nhân chỉ mong giữ được thân. Đời nay chỉ mong tránh được hình phạt. Phúc nhẹ như lông hồng mà không ai biết mang; hoạ nặng như đất mà không ai biết tránh. Thôi đi! Thôi đừng đem đạo đức đến với người đời! Nguy rồi! Nguy vì tự vẽ một vòng tròn trên mặt đất và chạy lẩn quẩn trong đó. Gai góc, gai góc! Ta đi, đừng làm ta đau. Đường ta đi khúc khuỷu, đừng làm chân ta đau!



299. Chí đức chi thế, bất thượng hiền, bất sử năng, thượng như tiêu chi, dân như dã lộc. Đoan chính nhi bất tri dĩ vi nghĩa, tương ái nhi bất tri dĩ vi nhân, thực nhi bất tri dĩ vi trung, đương nhi bất tri dĩ vi tín, xuẩn động nhi tương sử bất dĩ vi tứ. [Trang Tử, Thiên Địa]

至德之世,不尚賢,不使能,上如標枝,民如野鹿。端正而不知以為義,相愛而不知以為仁,實而不知以為忠,當而不知以為信,蠢動而相使不以為賜。《莊子 • 天地》

【Dịch】Thời chí đức người hiền không được quý trọng, tài năng họ không được dùng. Kẻ cai trị được xem như nhánh cây trên cao. Dân chúng như bầy nai hoang dã. Họ đoan chính mà không hề biết đó là nghĩa; họ thương yêu lẫn nhau mà không hề biết đó là nhân; họ thành thực mà không hề biết đó là trung; họ đảm đương việc mà không hề biết đó là tín; họ hành động chất phác và sử dụng lẫn nhau mà không hề biết đó là ban tặng.



300. Thiện tri xạ giả bất quý kỳ trúng, quý kỳ sở dĩ tất trúng dã; thiện tri lý quốc lý thân giả diệc bất quý kỳ tồn, quý kỳ sở dĩ tất tồn. [Liệt Tử, Thuyết Phù]

善知射者不貴其中,貴其所以必中也;善知理國理身者亦不貴其存,貴其所以必存。《列子 • 說符》

【Dịch】Người thiện xạ không quý sự bắn trúng mà quý lý do tại sao lại bắn trúng; người trị nước và tu thân cũng không quý sự tồn vong mà quý cái lý lẽ tại sao lại tồn vong.



301. Thiện trì thắng giả dĩ cường vi nhược. [Liệt Tử, Thuyết Phù]

善持勝者以強為弱.《列子 • 說符》

【Dịch】Người giỏi giữ gìn thắng lợi thì biết xem cái mạnh là cái yếu.



302. Trị quốc chi nan tại vu tri hiền nhi bất tại tự hiền. [Liệt Tử, Thuyết Phù]

治國之難在于知賢而不在自賢。《列子 • 說符》

【Dịch】Cái khó trong việc cai trị nước là ở chỗ nhận ra ai là người hiền trong dân chúng, chứ không phải ở chỗ người cai trị tự xem mình là người hiền.



303. Thần vị thường văn thân trị nhi quốc loạn giả dã, hựu vị thường văn thân loạn nhi quốc trị giả dã. [Liệt Tử, Thuyết Phù]

臣 未嘗聞身治而國亂者也,又未嘗聞身亂而國治者也。《列子 • 說符》

【Dịch】Hạ thần chưa từng nghe nói bản thân [vua] có tu dưỡng mà quốc gia lại loạn lạc, và cũng chưa từng nghe nói bản thân [vua] thác loạn mà quốc gia lại thịnh trị bao giờ.



304. Cẩu lợi vu dân, bất tất pháp cổ; cẩu chu vu sự, bất tất tuần cựu. [Hoài Nam Tử, Phạm Luận Huấn]

苟利于民,不必法古;苟周于事,不必循舊。《淮南子 • 氾論訓》

【Dịch】Nếu có lợi cho dân, thì không cần noi theo phép xưa; nếu sự việc phù hợp, thì không cần tuân theo lệ cũ.



305. Thượng cầu tài, thần tàn mộc; thượng cầu ngư, thần can cốc. [Hoài Nam Tử, Thuyết Sơn Huấn]

上求材,臣殘木;上求魚,臣干谷。《淮南子 • 說山訓》

【Dịch】Vua mong muốn gỗ thì thần dân tàn phá cây; vua mong muốn cá thì thần dân tát cạn sơn cốc.



306. Vô phúc sào, sát thai yểu. [Hoài Nam Tử, Thời Tắc Huấn]

毋覆巢,殺胎夭。《淮南子 • 時則訓》

【Dịch】Đừng lập úp tổ chim và đừng giết các thứ cầm thú sơ sinh.



307. Thủy trọc giả ngư nghiệm, lịnh hà giả dân loạn, thành tiễu giả tất băng, ngạn sanh giả tất đà. [Hoài Nam Tử, Mậu Xưng Huấn]

水濁者魚噞,令荷者民亂,城峭者必崩,岸崝者必陀。《淮南子 • 繆稱訓》

【Dịch】Nước đục, cá ắt ngoi lên mặt nước để thở; lệnh vua hà khắc, dân ắt nổi loạn; thành quách cao chót vót ắt đổ lở; bờ sông cao ắt sụp lở.



308. Khí loạn tắc trí hôn, trí hôn bất khả dĩ vi chính. [Hoài Nam Tử, Tề Tục Huấn]

氣亂則智昏,智昏不可為政。《淮南子 • 齊俗訓》

【Dịch】Khí loạn thì trí tuệ hôn ám, trí tuệ hôn ám thì không thể xử lý việc chính trị được.



309. Bệnh khốn nãi trọng lương y; thế loạn nhi quý trung trinh. [Bão Phác Tử, Quảng Thí]

病困乃重良醫;世亂而貴忠貞。《抱朴子 • 廣譬》

【Dịch】Bệnh tình nguy khốn mới quý trọng thầy thuốc giỏi; đời loạn mới quý trọng bầy tôi trung trinh.



310. Thát đa tắc thủy nhiễu, ưng chúng tắc điểu loạn. [Bão Phác Tử, Cật Bào]

獺多則魚擾,鷹眾則鳥亂。《抱朴子 • 詰鮑》

【Dịch】Rái cá nhiều, loài cá ắt hỗn loạn; chim ưng nhiều, loài chim ắt hỗn loạn.



311. Minh vương chi dụng binh dã, vi thiên hạ trừ hại, nhi dữ vạn dân cộng hưởng kỳ lợi. Dân chi vi dụng, do tử chi vi phụ, đệ chi vi huynh, uy chi sở gia, nhược băng sơn quyết đường, địch thục cảm đương! [Bão Phác Tử, Binh Lược]

明王之用兵也,為天下除害,而與萬民共享其利。民之為用,猶子之為父,弟之為兄,威之所加,若崩山決塘,敵孰敢當! 《抱朴子 • 兵略》

【Dịch】Minh vương dùng binh là để trừ tai hoạ cho thiên hạ, và chung hưởng lợi ích với muôn dân. Do đó, khi vua sử dụng dân, dân giống như con phục vụ cho cha, em phục vụ cho anh. Uy lực quân đội gia tăng đến mức này có thể làm cho đổ lở núi, sụp bờ đê; địch quân có ai dám ra tay!



312. Tác tranh giả hung, bất tranh giả diệc vô thành công. [Thập Lục Kinh, Ngũ Chính]

作爭者凶,不爭者亦無成功。《十六經 • 五政》

【Dịch】Gây chiến tranh ắt phải có sự hung tàn nguy hiểm, [nhưng khi đang tiến hành chiến tranh] kẻ nào không đánh ắt sẽ không thành tựu sự nghiệp.





Tư tưởng Đạo gia 道家思想 ● Lê Anh Minh dịch

11. QUẢ DỤC 寡 欲 – NHU NHƯỢC 柔 弱

11. QUẢ DỤC 寡 欲 – NHU NHƯỢC 柔 弱



Tư tưởng Đạo gia 道家思想 ● Lê Anh Minh dịch




238. Tội mạc đại vu khả dục, họa mạc đại vu bất tri túc, cữu mạc đại vu dục đắc. Cố tri túc chi túc thường túc hĩ. [Đạo Đức Kinh, chương 46]

罪莫大于可欲,禍莫大于不知足,咎莫大于欲得。故知足之足常足矣。《道德經 • 第四十六章》

【Dịch】Không tội nào lớn bằng có dục vọng; không họa nào lớn bằng không biết đủ; không hại nào lớn bằng mong có. Cho nên biết mình có đủ, thì luôn đủ.



239. Kiến tố bão phác, thiểu tư quả dục, tuyệt học vô ưu. [Đạo Đức Kinh, chương 19]

見素抱朴,少私寡欲,絕學無憂。《道德經 • 第十九章》

【Dịch】Hãy thể hiện sự trinh nguyên và ôm giữ sự chất phác; hãy bớt sự tư lợi và giảm ham muốn; hãy dứt tuyệt học vấn và chớ lo âu.



240. Danh dã giả, tương yết dã; tri dã giả, tranh chi khí dã. Nhị giả, hung khí, phi sở dĩ tận hành dã. [Trang Tử, Nhân Gian Thế]

名也者,相軋也;知也者,爭之器也。二者,凶器,非所以盡行也。《莊子 • 人間世》

【Dịch】Do cầu danh mà người ta chèn ép nhau; mưu trí trở thành vũ khí để tương tranh; danh và mưu trí đều là khí cụ không tốt vì làm hại phẩm hạnh.



241. Kỳ thị dục thâm giả, kỳ thiên cơ thiển. [Trang Tử, Đại Tông Sư]

其嗜欲深者,其天機淺。《莊子 • 大宗師》

【Dịch】Ai thị dục sâu đậm thì bản chất tự nhiên của hắn nông nổi.



242. Doanh thị dục, trưởng háo ố, tắc tính mệnh chi tình bệnh hĩ. [Trang Tử, Từ Vô Quỷ]

盈嗜欲,長好惡,則性命之情病矣。《莊子 • 徐無鬼》

【Dịch】Thị dục càng tràn đầy, yêu ghét càng gia tăng, thì tính mệnh sẽ lâm nguy.



243. Đa dục khuy nghĩa, đa ưu hại trí, đa cụ hại dũng. [Hoài Nam Tử, Mậu Xưng Huấn]

多欲虧義,多憂害智,多懼害勇。《淮南子 • 繆稱訓》

【Dịch】Dục vọng nhiều làm hại nghĩa, âu lo nhiều làm hại trí, sợ hãi nhiều làm hại dũng khí.



244. Tỉnh sự chi bản tại tiết dục. [Hoài Nam Tử, Thuyên Ngôn Huấn]

省事之本在節欲。《淮南子 • 詮言訓》

【Dịch】Căn bản của sự xem xét sự vật là ở việc hạn chế dục vọng.



245. Giám minh giả, trần cấu phất năng mai; thần thanh giả, thị dục phất năng loạn. [Hoài Nam Tử, Xúc Chân Huấn]

鑒明者,塵垢弗能薶;神清者,嗜欲弗能亂。《淮南子 • 俶真訓》

【Dịch】Gương sáng, bụi bặm không làm dơ bẩn được; thần thanh trong, thị dục không làm cho rối loạn được.



246. Mục vọng thị tắc dâm, nhĩ vọng thính tắc hoặc, khẩu vọng ngôn tắc loạn. [Hoài Nam Tử, Chủ Thuật Huấn]

目妄視則淫,耳妄聽則惑,口妄言則亂。《淮南子 • 主術訓》

【Dịch】Mắt thấy điều quấy ắt dâm, tai nghe điều quấy ắt nghi hoặc, miệng nói điều quấy ắt loạn.



247. Nhật nguyệt dục minh, phù vân cái chi; hà thủy dục thanh, sa thạch uế chi; nhân tính dục bình, thị dục hại chi. [Hoài Nam Tử, Tề Tục Huấn]

日月欲明,浮雲蓋之;河水欲清,沙石穢之; 人性欲平,嗜欲害之。《淮南子 • 齊俗訓》

【Dịch】Mặt trời và mặt trăng muốn sáng nhưng bị mây che khuất; sông ngòi muốn trong vắt nhưng bị cát đá làm ô uế; nhân tính muốn an bình nhưng bị thị dục làm hại.



248. Thiểu tư tắc bất thác hoặc dĩ trước vật, quả dục tắc bất đạo túng nhi táng kỷ, tư giả nhược phi khử loạn tính chi bản hà dĩ tai. [Đạo Tạng, Đạo Đức Chân Kinh giải]

少思則不錯惑以著物,寡欲則不盜縱而喪己,斯者若非去亂性之本何以哉。《道藏 • 道德真經解》

【Dịch】Giảm bớt tư lự thì sẽ không bị lỗi lầm và nghi hoặc mà chấp trước ngoại vật; giảm bớt dục vọng thì sẽ không phóng túng và trộm cắp để bị vong mạng; hai thứ đó (tức tư lự và dục vọng) nếu không trừ khử, thì cái gốc của sự rối loạn chân tính làm sao hết?



249. Tự doanh vi tư, nhi dưỡng tâm mạc thiện vu quả dục. Thiểu tư quả dục, tắc định hồ nội ngoại chi phân, biện hồ chân ngụy chi quy, đức toàn nhi phục. Tế vu nhất kỷ tắc thất kỳ đại đồng, cố tự doanh vi tư. Khiên vu lợi dục tắc cốt kỳ thanh tĩnh, cố dưỡng tâm mạc thiện vu quả dục dã. Tư dã dục dã, giai ngoại du thị vụ, nhi phi nội quán; giai nhân ngụy thị tư, nhi phi tính chân. Duy thiểu tư quả dục nhi hậu năng định hồ nội ngoại chi phân, nhi tri sở khinh trọng; biện hồ chân ngụy chi quy, nhi minh vu bản mạt. Bất thiên kỳ đức nhi đức toàn, bất dâm kỳ tính nhi tính phục. [Đạo Tạng, Đạo Đức Chân Kinh giải]

自營為私,而養心莫善于寡欲。少思寡欲,則定乎內外之分,辨乎真偽之歸,德全而復。蔽于一己則失其大同,故自營為私。牽于利欲則汩其清靜,故養心莫善于寡欲也。私也欲也,皆外游是務,而非內觀;皆人偽是滋,而非性真。惟少思寡欲而後能定乎內外之分,而知所輕重;辨乎真偽之歸,而明于本末。不遷其德而德全,不淫其性而性復。《道藏 • 道德真經疏義》

【Dịch】Mưu cầu cho mình vì tư lợi; nhưng dưỡng tâm thì không gì tốt bằng bớt dục vọng. Giảm suy tư và bớt dục vọng tức là xác định sự phân cách giữa nội tâm với ngoại giới, là phân biệt được chỗ quay về của thật với giả; đức sẽ toàn vẹn và phục hồi. Che đậy bản ngã tức là đánh mất sự đại đồng, tức là mưu cầu cho mình vì tư lợi. Bị cái lợi và dục vọng lôi kéo thì làm rối loạn sự thanh tĩnh, nên dưỡng tâm không gì tốt bằng bớt dục vọng. Hễ tư lợi thì ham muốn, đều là hướng ra ngoại giới chứ không phải là nhìn vào bên trong; đều là cái giả dối và bẩn đục của con người chứ không phải là sự chân thật của thiên tính. Chỉ có thiểu tư quả dục mới xác định sự phân cách giữa nội tâm với ngoại giới, và biết nặng với nhẹ; chỉ có phân biệt được chỗ quay về của thật với giả, và hiểu rõ gốc với ngọn. Không dời chuyển đức của mình thì đức toàn vẹn; không sử dụng quá mức thiên tính của mình thì thiên tính phục hồi.



250. Chúng nhân kiến vật bất kiến đạo, cố sở kiến vô phi dục giả; thánh nhân kiến đạo bất kiến vật, cố sở kiến vô khả dục giả. Sở kiến vô khả dục giả, tắc dĩ sở kiến thắng sở đổ giả dã, thị dĩ linh đài hữu trì nhi cốt cử tiêu; sở kiến vô phi dục giả, tắc dĩ sở đổ thắng sở kiến dã, thị dĩ trục vật vong phản, thất chân trạm ngụy. Cái mục chi vu sắc, nhĩ chi vu thanh, khẩu chi vu vị, tỵ chi vu xú, thị chi sở dục dã. Vọng dung chi nhân, bất tri ngũ sắc loạn mục, ngũ thanh loạn nhĩ, ngũ vị trọc khẩu, ngũ xú huân tỵ, quyết tính mệnh chi tình dĩ tranh chi, nhương kỳ đản man, vô sở bất chí, lụy vu hậu lợi giả, dĩ thân tuẫn lợi; lụy vu danh cao giả, dĩ thân tuẫn danh. Nhược Bá Di dữ Đạo Chích, nhất tắc tử danh, nhất tắc tử lợi, phàm dĩ kiến danh lợi chi khả dục cố nhĩ. Kỳ nhiệt tiêu hỏa, đắc chi tắc hỉ; kỳ hàn ngưng băng, thất chi tắc cụ, bất năng tháo chi nhi tồn kỳ tâm, chí vu quán loạn phẫn kiêu nhi bất khả hệ, thị do dĩ Tùy Hầu chi châu đạn thiên nhận chi tước dã, khởi bất hoặc tai! Thánh nhân dị hồ thử, bất tựu lợi, bất tỵ hại, tri lợi hại chi đồng nguyên; bất vinh thông, bất sửu cùng, dĩ cùng thông nhất trí. Dục lự bất manh, nhất hào bất anh, ngô tâm trạm nhiên, vật mạc năng dao, cảm nhi toại thông. Năng định năng ứng, chỉ nhi vô sở ngại, bất giao vu tĩnh; động nhi vô sở trục, bất lưu vu động. Phúc khước vạn phương, trần hồ tiền bất đắc dĩ nhập kỳ xá, thục năng loạn chi. [Đạo Tạng, Đạo Đức Chân Kinh Sớ Nghĩa]

眾人見物不見道,故所見無非欲者;聖人見道不見物,故所見無可欲者。所見無可欲者,則以所見勝所睹者也,是以靈台有持而滑舉消;所見無非欲者,則以所睹勝所見也,是以逐物忘返,失真湛偽。蓋目之于色,耳之于聲,口之于味,鼻之于臭,是之所欲也。妄庸之人,不知五色亂目,五聲亂耳,五味濁口,五臭薰鼻,訣性命之情以爭之,攘奇誕謾,無所不至,累于厚利者,以身徇利;累于名高者,以身徇名。若伯夷與盜跖,一則死名,一則死利,凡以見名利之可欲故爾。其熱焦火,得之則喜;其寒凝冰,失之則懼,不能操之而存其心。至于摜亂僨驕而不可系,是猶以隋侯之珠彈千仞之雀也,豈不惑哉!聖人異乎此,不就利,不避害,知利害同源;不榮通,不丑窮,以窮通為一致。欲慮不萌,一毫不攖,吾心湛然,物莫能搖,感而遂通。能定能應,指而無所礙,不膠于靜;動而無所逐,不流于動。覆卻萬方,陳乎前得以入其舍,孰能亂之。《道藏 • 道德真經疏義》

【Dịch】Mọi người chỉ thấy vật chất chứ không thấy đạo, nên cái thấy đó có dục vọng; thánh nhân chỉ thấy đạo chứ không thấy vật chất, nên cái thấy đó vô dục. Cái thấy mà vô dục thì tri kiến vượt trội cái được thấy, do đó linh đài (tâm linh) được gìn giữ và các sự nhiễu loạn bị tiêu trừ. Cái thấy mà có dục vọng thì cái được thấy vượt trội tri kiến, nên người ta chỉ truy đuổi ngoại vật mà quên mất đường trở về, đánh mất cái chân thực mà ham mê cái giả dối. Mắt người vụ sắc đẹp, tai người vụ âm thanh, miệng người vụ vị ngon, mũi người vụ mùi thơm, đó là ham muốn. Người tầm thường và mê lầm thì không biết rằng 5 sắc loạn mắt, 5 thanh loạn tai, 5 vị làm dơ miệng, 5 mùi làm ngạt mũi; nên họ bất chấp tính mệnh mà trành giành các thứ đó, lừa dối nhau, không chỗ nào không tới. Kẻ lụy vì lợi dày sẽ đem thân chết vì lợi; kẻ lụy vì danh cao sẽ đem thân chết vì danh; giống như Bá Di và Đạo Chích – người chết vì danh, kẻ chết vì lợi – tức đều là vì danh và lợi mà nảy sinh dục vọng. Danh lợi như cái nóng sinh ra lửa, được chúng thì vui; danh lợi như cái lạnh làm đóng băng, mất chúng thì lo buồn; họ không thể làm chủ được tâm, đến nỗi rối tâm loạn trí, kiêu căng phóng túng, không kiềm chế được; giống như lấy viên ngọc châu cực quý làm đạn bắn con chim sẻ bay cao mấy ngàn thước. Đó chẳng phải là sai lầm sao! Thánh nhân thì khác. Ngài không vụ lợi, không tránh hại, biết lợi và hại cùng nguồn gốc; không lấy sự thông đạt làm vinh, không lấy sự khốn cùng làm nhục, xem khốn cùng và thông đạt như nhau. Ngài không khởi tâm vì dục vọng và tư lự, một tí xíu cũng không bị rối loạn; nội tâm luôn thanh tĩnh sáng láng, không dao động vì ngoại vật; cảm ứng mà thông đạt. Tâm ngài an định và đáp ứng được, tĩnh mà không có chỗ trở ngại, không kết dính vào tĩnh; động mà không có chỗ truy đuổi, không trôi theo động. Vạn vật trước mắt thánh nhân dù biến hoá muôn phương cũng không thể xâm nhập vào nội tâm (linh đài) của ngài, như vậy chẳng có gì nhiễu loạn ngài được.



251. Manh vu tâm giả, danh viết hành nghiệp, hành nghiệp sở tháo, danh viết thiện ác, cố túng dục vi ác, tức tham vi thiện. Thiện giả, năng vi tế tục xuất trần chi ích; ác giả, tất tác bại đức nhiễm uế chi tư. Cố thánh nhân tri vô hình nhi dụng giả, tâm dã; hình bất tự vận giả, thân dã. Nhiên tâm bất ký vu thân tắc bất năng hiển năng bị dụng, thân bất tạ vu tâm tắc vong diệt bất khởi. Cố thân tâm thể dị nhi lý phù, trí dụng vạn thiện nhi thú nhất. Cố năng biểu lý vi dụng, động tĩnh tương trì. Thân vô độc tại, vi tâm sở sử, tâm bất thị tĩnh, duy dục phan duyên. Thân lượng vô nhai, nạp hành bất tức. Cố tâm vi phàm thánh chi căn, thân vi khổ lạc chi tụ. Thánh nhân tri hoạn sin vu tâm, khiên tất do kỷ, thị dĩ thanh tâm trừ hoạn, khiết chí tiêu khiên. Phàm dục chi lưu, kỳ tức bất nhiên, tứ tình túng dục, bất tri dục xuất vu tâm; vũ mạn căng xa, bất tri mạn sinh vu kỷ. [Vân Cấp Thất Thiêm, Chúng Chân Ngữ Lục]

萌于心者,名曰行業,行業所操,名曰善惡,故縱欲為惡,息貪為善。善者,能為濟俗出塵之益;惡者,必作敗德染穢之資。故聖人知無形用者,心也;形不自運者,身也。然心不記于身則不能顯能備用,身不藉于心則亡滅不起。故身心体異而理符,致用萬善而趣一。故能表里為用,動靜相持。身無獨在,為心所使,心不示靜,惟欲攀緣。身量無涯,納行不息。故心為凡聖之根,身為苦樂之聚。聖人知患生于心,愆必由己,是以清心除患,潔志消愆。凡欲之流,其即不然,肆情縱欲,不知欲出于心;侮慢矜奢,不知慢生于己。《雲笈七簽眾真語錄》

【Dịch】Cái từ trong tâm manh động phát ra thì gọi là tạo nghiệp, cái chi phối sự tạo nghiệp gọi là thiện ác. Cho nên phóng túng dục vọng là ác, đình chỉ tham lam là thiện. Điều thiện là ích lợi cứu giúp người đời và siêu thoát thế tục. Điều ác là tạo tác bại hoại đức hạnh và tiêm nhiễm cái xấu. Cho nên thánh nhân hiểu rõ một thứ tuy vô hình nhưng công dụng rất lớn, đó là tâm; và cũng hiểu rõ một thứ hữu hình nhưng không tự vận động được, đó là thân. Tất nhiên nếu tâm không gởi vào thân thì không thể hiện mọi công dụng; và thân nếu không nương nhờ tâm thì sẽ diệt vong, không khởi động được. Cho nên tâm và thân tuy thể khác nhau nhưng lý thì phù hợp, có thể tận dụng mọi điều tốt để hướng đến một mục tiêu. Do đó ngoài và trong hỗ tương tác dụng, động và tĩnh cùng phối hợp nhau. Thân không thể độc lập tồn tại, mà nó do tâm sai khiến. Tâm không an tĩnh là do dục vọng gây ra. Sức chịu đựng của thân thì vô hạn mà hành vi tạo tác thì không ngưng. Cho nên tâm là căn bản của phàm và thánh. Thân là chỗ hội tụ của khổ và sướng. Thánh nhân hiểu hoạ hoạn do tâm mà phát sinh, lỗi lầm là do bản thân tạo tác. Do đó thanh trừng tâm thì trừ được họa hoạn; làm thuần khiết ý chí thì hết lỗi lầm. Bọn người tầm thường thì không thế; họ phóng túng tình dục, không biết dục vọng phát sinh do tâm; họ kiêu căng ngạo mạn, không biết sự ngạo mạn là do bản thân tạo tác.



252. Tương dục hấp chi, tất cố trương chi. Tương dục nhược chi, tất cố cường chi. Tương dục phế chi, tất cố hưng chi. Tương dục đoạt chi, tất cố dữ chi. Thị vị vi minh, nhu nhược thắng cương cường. [Đạo Đức Kinh, chương 36]

將欲歙之,必固張之﹔將欲弱之,必固強之﹔將欲廢之,必固興之﹔將欲奪之,必固與之。是謂微明。柔弱勝剛強。《道德經 • 第三十六章》

【Dịch】Muốn nó co lại, tất phải giương nó thẳng. Muốn nó yếu, tất phải làm nó mạnh lên. Muốn phế bỏ nó đi, tất phải làm cho hưng vượng. Muốn đoạt nó cái gì, tất phải cho nó cái khác. Thế gọi là «làm cho cái sáng trở nên tế vi».



253. Phản giả Đạo chi động. Nhược giả Đạo chi dụng. [Đạo Đức Kinh, chương 40]

反者道之動﹔弱者道之用。《道德經 • 第四十章》

【Dịch】Trở lại là cái động của đạo. Yếu đuối là cái dụng của đạo.



254. Nhân chi sinh dã nhu nhược, kỳ tử dã kiên cường. Vạn vật thảo mộc chi sinh dã nhu thúy kỳ tử dã khô cảo. Cố kiên cường giả, tử chi đồ, nhu nhược giả sinh chi đồ. Thị dĩ binh cường tắc bất thắng, mộc cường tắc chiết. Cố kiên cường xử hạ, nhu nhược xử thượng. [Đạo Đức Kinh, chương 76]

人之生也柔弱,其死也堅強。萬物草木之生也柔脆,其死也枯槁。故堅強者死之徒,柔弱者生之徒。是以兵強則不勝,木強則折,強大處下,柔弱處上。《道德經 • 第七十六章》

【Dịch】Khi sống [thể chất] người ta mềm yếu; lúc chết thì [thi thể] cứng đơ. Vạn vật và thảo mộc khi sống thì mềm yếu; lúc chết thì khô héo. Cho nên cứng mạnh cùng một bọn với chết; mềm yếu cùng một bọn với sống. Thế nên, quân đội mạnh thì không thể thủ thắng; cây khoẻ thì phải bị búa rìu đốn; cái cứng mạnh chiếm địa vị thấp hơn; cái nhu nhược chiếm địa vị cao hơn.



255. Thiên hạ mạc nhu nhược ư thủy, nhi công kiên cường giả mạc chi năng thắng, dĩ kỳ vô dĩ dịch chi. Nhu thắng cương, nhược thắng cường. Thiên hạ mạc bất tri, mạc năng hành. [Đạo Đức Kinh, chương 78]

天下莫柔弱於水,而功堅強者莫之能勝,以其無以易之。柔勝剛,弱勝強,天下莫不知 ,莫能行。《道德經 • 第七十八章》

【Dịch】Trên đời chẳng có gì mềm yếu bằng nước. Để công phá cái cứng mạnh thì chẳng gì hơn nước. Đó là vì không có cái gì thay thế nó được. Ai cũng biết yếu thắng mạnh, mềm thắng cứng; nhưng chẳng ai biết thi hành điều đó.



256. Chuyên khí trí nhu, năng anh nhi hồ? [Đạo Đức Kinh, chương 10]

專氣致柔,能如嬰兒乎?《道德經 • 第十章》

【Dịch】Luyện khí một cách chuyên nhất thân hình sẽ mềm mại. Ngươi có thể [tập luyện để thân xác và tinh thần] giống như trẻ thơ không?



257. Thiên hạ hữu thường thắng chi đạo, hữu thường bất thắng chi đạo. Thường thắng chi đạo viết nhu; thường bất thắng chi đạo viết cường. Nhị giả dị tri, nhi nhân vị chi tri. Cố thượng cổ chi ngôn: Cường, tiên bất kỷ nhược giả; nhu, tiên xuất vu kỷ giả. Tiên bất kỷ nhược giả, chí vu nhược kỷ, tắc đãi hĩ. Tiên xuất vu kỷ giả, vong sở đãi hĩ. Dĩ thử thắng nhất thân nhược đồ, dĩ thử nhậm thiên hạ nhược đồ, vị bất thắng nhi tự thắng, bất nhậm nhi tự nhậm dã. [Liệt Tử, Hoàng Đế]

天下有常勝之道,有常不勝之道。常勝之道曰柔;常不勝之道曰強。二者易知,而人未之知。故上古﹕強,先不己若者;柔,先出于己者。先不己若者,至于若己,則殆矣。先出于己者,亡所殆矣。以此勝一身若徒,以此任天下若徒,謂不勝而自勝,不任而自任也。《列子 • 黃帝》

【Dịch】Thiên hạ có cách thức luôn chiến thắng và cách thức luôn chiến bại. Hai cách thức này rất dễ biết thế mà người ta không hề biết. Cho nên lời xưa có nói: mạnh là kẻ chiến thắng người không bằng mình; yếu là kẻ tự thắng mình. Kẻ chiến thắng người không bằng mình, đến khi gặp đối thủ hơn mình, ắt sẽ bị nguy hiểm. Kẻ tự thắng mình, không bị nguy hiểm gì; lấy lý lẽ đó để tự thắng bản thân và ứng phó với thiên hạ. Thế gọi là không cố ý thắng mà tự nhiên thắng; không cố ý ứng phó mà tự nhiên ứng phó được.



258. Thiên hạ hữu thường thắng chi đạo, hữu bất thường thắng chi đạo. Thường thắng chi đạo tại nhu, bất thường thắng chi đạo tại cương. Duy phù thường thắng chi đạo tại nhu, thử cổ chi bác đại chân nhân tất dĩ nọa nhược khiêm hạ vi biểu dã. Dĩ nọa nhược khiêm hạ vi biểu, tắc dĩ thâm vi căn, tất sự bất kiên, dĩ kiên tắc hủy cố dã. [Đạo Tạng, Đạo Đức Chân Kinh Sớ Nghĩa]

天下有常勝之道,有不常勝之道。常勝之道在柔,不常勝之道在剛。惟夫常勝之道在柔,此古之博大真人必以懦弱謙下為表也。以懦弱為表,則以深為根,必事不堅,以堅則毀故也。《道藏道德真經疏義》

【Dịch】Thiên hạ có cách thức luôn chiến thắng và cách thức luôn chiến bại. Cách thức luôn chiến thắng nằm ở sự mềm mại; cách thức luôn chiến bại nằm ở sự mạnh mẽ. Chính vì cách thức luôn chiến thắng nằm ở sự mềm mại, cho nên các bậc chân nhân minh triết thuở xưa luôn tỏ ra dáng vẻ mềm yếu và khiêm hạ. Tỏ ra dáng vẻ mềm yếu và khiêm hạ là lấy sự thâm sâu làm gốc, tức là sự việc không nên kiên cường vì kiên cường dẫn đến hủy diệt.



259. Tự sự ngôn chi, cương cường túc dĩ thắng nhu nhược; tự đạo ngôn chi, nhu nhược túc dĩ thắng cương cường. Tích vu nhu tắc cương; tích vu nhược tắc cường. Dục cương tất dĩ nhu thủ chi, dục cường tất dĩ nhược bảo chi. Nhu chi thắng cương, nhược chi thắng cường, kỳ đắc thường thắng chi đạo dư! [Đạo Tạng, Đạo Đức Chân Kinh Sớ Nghĩa]

自事言之,剛強足以勝柔弱;自道言之,柔弱足以勝剛強。積于柔則剛;積于弱則強。欲剛必以柔守之,欲強必以弱保之。柔勝之剛,弱之勝強,其得常勝之道歟?《道藏道德真經疏義》

【Dịch】Về phương diện sự việc, cứng mạnh thắng mềm yếu; về phương diện đạo, mềm yếu thắng cứng mạnh. Mềm được chất chứa lâu ngày sẽ thành cứng; yếu được chất chứa lâu ngày sẽ thành mạnh. Muốn cứng, tất phải giữ lấy mềm; muốn mạnh tất phải bảo hộ yếu. Mềm thắng cứng và yếu thắng mạnh, đó là cái đạo để luôn đắc thắng vậy.



260. Tính chi hư dã, hữu dĩ nạp thiên hạ chi chí biến; hình chi vô dã, hữu dĩ địch thiên hạ chi chí đại, đạm túc vạn vật bất dĩ vi hữu, sung tắc tứ hải bất dĩ vi doanh, cơ chất tuy tiểu nhi thiên hạ mạc năng thần, vạn vật quy chi nhi bất vi kỳ chủ. Thử đạo chi nhu nhược, thục khả thắng tai? Sĩ đạo giả ninh bất ty dĩ tự xử, hoà nhi tự nhược, hựu doanh dĩ đãi kỷ, thường khiêm dĩ phụng nhân, hữu công nhi bất hữu, hữu năng nhi bất thị, bất tranh yên nhi thiên hạ dĩ vi tiên, bất căng yên nhi thiên hạ dĩ vi năng, thử sĩ đạo chi nhu nhược diệc bất khả thắng hĩ. Phản dĩ đại nhi khuất tiểu, cao nhi nhục ty, cầu vi cương cường dĩ thắng nhu nhược, thử cái bất tri đạo dã. [Đạo Tạng, Đạo Đức Chân Kinh Giải]

性之虛也,有以納天下之至變;形之無也,有以敵天下之至大,澹足萬物不以為有,充塞四海不以為盈,基質雖小而天下莫能臣,萬物歸之而不為其主,道之柔弱,孰可勝哉?仕道者寧不卑以自處,和而自弱,又盈以待己,常謙以奉人,有功而不有,有能而不恃,不爭焉而天下以為先,不矜焉而天下以為能,此仕道之柔弱亦不可勝矣。反以大而屈小,高而辱卑,求為剛強以勝柔弱,此蓋不知道也。《道藏 • 道德真經解》

【Dịch】Sự không hư của bản tính có thể dung chứa được mọi biến hoá kịch liệt của thiên hạ. Cái vô hình đó có thể đương đầu với cái cực đại của thiên hạ; nó làm cho vạn vật sung túc nhưng không xem là mình có được; lấp đầy bốn biển nhưng không xem là mình đã làm đầy. Bản chất tuy nhỏ nhưng nó không lệ thuộc thiên hạ; vạn vật quy tụ về nó nhưng nó không xem mình là chủ. Đó là sự mềm yếu của đạo. Ai có thể thắng được nào? Kẻ học đạo thà lấy cái không thấp thỏi để tự xử mình, nhưng đối với người thì tỏ ra hoà ái nhu nhược; lấy cái tràn đầy để tự đòi hỏi nơi mình, nhưng đối đãi kẻ khác thì tỏ ra khiêm hạ; có công lao nhưng không tự cho là có; có tài năng nhưng không ỷ mình tài; không tranh với ai nên được thiên hạ tôn kính là bậc trên; không kiêu căng nên được thiên hạ xem trọng là nhân tài. Cái nhu nhược của kẻ học đạo không ai có thể thắng được. Trái lại, ai ỷ lớn hiếp nhỏ, cậy cao khinh thấp, mong cầu cứng mạnh để thắng người, đều là những kẻ không hiểu đạo.



261. Thánh nhân chi khuất giả, dĩ cầu thân dã, uổng giả, dĩ cầu trực dã. Cố tuy xử tà tịch chi đạo, hành u muội chi đồ, tương dục hưng đại đạo, thành đại công. [Hoài Nam Tử, Thái Tộc]

聖人之屈者,以求伸也,枉者,以求直也。故雖處邪辟之道,行幽昧之途,將欲以興大道,成大功。《淮南子 • 泰族》

【Dịch】Thánh nhân co lại là mong duỗi ra; gấp cong lại là mong thẳng ra. Cho nên tuy ở chỗ ngược ngạo không chính đáng và đi trên đường tối tăm mà lòng vẫn hằng mong chấn hưng đại đạo và hoàn thành đại công.





Tư tưởng Đạo gia 道家思想 ● Lê Anh Minh dịch