24/6/09

214 BỘ THỦ HÁN TỰ 漢 字 部 首 表

214 BỘ THỦ HÁN TỰ 漢 字 部 首 表






1 筆

1. 一 nhất

2. 〡 cổn

3. 丶 chủ

4. 丿 phiệt

5. 乙 ất

6. 亅 quyết

2 筆

7. 二 nhị

8. 亠 đầu

9. 人 nhân (亻)

10. 儿 nhân

11. 入 nhập

12. 八 bát

13. 冂 quynh

14. 冖 mịch

15. 冫 băng

16. 几 kỷ

17. 凵 khảm

18. 刀 đao (刂)

19. 力 lực

20. 勹 bao

21. 匕 chủy

22. 匚 phương

23. 匚 hệ

24. 十 thập

25. 卜 bốc

26. 卩 tiết

27. 厂 hán

28. 厶 khư

29. 又 hựu

3 筆

30. 口 khẩu

31. 囗 vi

32. 土 thổ

33. 士 sĩ

34. 夂 trĩ

35. 夊 tuy

36. 夕 tịch

37. 大 đại

38. 女 nữ

39. 子 tử

40. 宀 miên

41. 寸 thốn

42. 小 tiểu

43. 尢 uông

44. 尸 thi

45. 屮 triệt

46. 山 sơn

47. 巛 xuyên

48. 工 công

49. 己 kỷ

50. 巾 cân

51. 干 can

52. 幺yêu

53. 广 nghiễm

54. 廴 dẫn

55. 廾 củng

56. 弋 dặc

57. 弓 cung

58. 彐 kệ

59. 彡 sam


60. 彳 xích

忄 tâm 61

扌 thủ 64

氵 thủy 85

犭 khuyển 94

艹 thảo 140

辶 sước 162

阝+ ấp 163

阝- phụ 170

4 筆

61. 心 tâm (忄)

62. 戈 qua

63. 戶 hộ

64. 手 thủ (扌)

65. 支 chi

66. 攴 phộc (攵)

67. 文 văn

68. 斗 đẩu

69. 斤 cân

70. 方 phương

71. 无 vô

72. 日 nhật

73. 曰 viết

74. 月 nguyệt

75. 木 mộc

76. 欠 khiếm

77. 止 chỉ

78. 歹 đãi

79. 殳 thù

80. 毋 vô

81. 比 tỷ

82. 毛 mao

83. 氏 thị

84. 气 khí

85. 水 thuỷ (氵)

86. 火 hỏa (灬)

87. 爪 trảo

88. 父 phụ

89. 爻 hào

90. 爿 tường

91. 片 phiến

92. 牙 nha

93. 牛 ngưu

94. 犬 khuyển (犭)

王 ngọc 96

匹 thất 103

礻 kỳ 113

月 nhục 130

艹 thảo 140

辶 sước 162

5 筆

95. 玄 huyền

96. 玉 ngọc

97. 瓜 qua

98. 瓦 ngoã

99. 甘 cam

100. 生 sinh

101. 用 dụng

102. 田 điền

103. 疋 thất (匹 )

104. 疒 nạch

105. 癶 bát

106. 白 bạch

107. 皮 bì

108. 皿 mãnh

109. 目 mục

110. 矛 mâu

111. 矢 thỉ

112. 石 thạch

113. 示 thị; kỳ

114. 禸 nhựu

115. 禾 hoà

116. 穴 huyệt

117. 立 lập

衤 y 145

6 筆

118. 竹 trúc

119. 米 mễ

120. 糸 mịch

121. 缶 phẫu

122. 网 võng

123. 羊 dương

124. 羽 vũ

125. 老 lão

126. 而 nhi

127. 耒 lỗi

128. 耳 nhi

129. 聿 duật

130. 肉 nhục (月)

131. 臣 thần

132. 自 tự

133. 至 chí

134. 臼 cữu

135. 舌 thiệt

136. 舛 suyễn

137. 舟 chu

138. 艮 cấn

139. 色 sắc

140. 艸 thảo (艹)

141. 虍 hô

142. 虫 trùng

143. 血 huyết

144. 行 hành

145. 衣 y (衤)

146. 襾 á

7 筆

147. 見 kiến

148. 角 giác

149. 言 ngôn

150. 谷 cốc

151. 豆 đậu

152. 豕 thỉ

153. 豸 trãi

154. 貝 bối

155. 赤 xích

156. 走 tẩu

157. 足 túc

158. 身 thân

159. 車 xa

160. 辛 tân

161. 辰 thần

162. 辵 sước (辶)

163. 邑 ấp (阝+)

164. 酉 dậu




165. 釆 biện

166. 里 lý

8 筆

167. 金 kim

168. 長 trường

169. 門 môn

170. 阜 phụ (阝-)

171. 隶 đãi

172. 隹 truy

173. 雨 vũ

174. 青 thanh

175. 非 phi

9 筆

176. 面 diện

177. 革 cách

178. 韋 vi

179. 韭 phỉ, cửu

180. 音 âm

181. 頁 hiệt

182. 風 phong

183. 飛 phi

184. 食 thực

185. 首 thủ

186. 香 hương

10 筆

187. 馬 mã

188. 骨 cốt

189. 高 cao

190. 髟 bưu

191. 鬥 đấu

192. 鬯 sưởng

193. 鬲 cách

194. 鬼 quỉ

11 筆

195. 魚 ngư

196. 鳥 điểu

197. 鹵 lỗ

198. 鹿 lộc

199. 麥 mạch

200. 麻 ma

12 筆

201. 黃 hoàng

202. 黍 thử

203. 黑 hắc

204. 黹 chỉ

13 筆

205. 黽 mãnh

206. 鼎 đỉnh

207. 鼓 cổ

208. 鼠 thử

14 筆

209. 鼻 tỵ

210. 齊 tề

15 筆

211. 齒 xỉ

16 筆

212. 龍 long

213. 龜 quy

17 筆

214. 龠 dược











Ý NGHĨA 214 BỘ THỦ





Bộ thủ là một yếu tố quan trọng của Hán tự, giúp việc tra cứu Hán tự tương đối dễ dàng vì nhiều chữ được gom thành nhóm có chung một bộ thủ. Từ đời Hán, Hứa Thận 許慎 phân loại chữ Hán thành 540 nhóm hay còn gọi là 540 bộ. Thí dụ, những chữ 論 , 謂 , 語 đều liên quan tới ngôn ngữ, lời nói, đàm luận v.v... nên được xếp chung vào một bộ, lấy bộ phận 言 (ngôn) làm bộ thủ (cũng gọi là «thiên bàng» 偏旁). Đến đời Minh, Mai Ưng Tộ 梅膺祚 xếp gọn lại còn 214 bộ thủ và được dùng làm tiêu chuẩn cho đến nay. Phần lớn các bộ thủ của 214 bộ đều là chữ tượng hình và hầu như dùng làm bộ phận chỉ ý nghĩa trong các chữ theo cấu tạo hình thanh (hay hài thanh). Mỗi chữ hình thanh gồm bộ phận chỉ ý nghĩa (hay nghĩa phù 義符 ) và bộ phận chỉ âm (hay âm phù 音符 ). Đa số Hán tự là chữ hình thanh, nên tinh thông bộ thủ là một điều kiện thuận lợi tìm hiểu hình-âm-nghĩa của Hán tự. Phần sau đây giải thích ý nghĩa 214 bộ, trình bày như sau:



Số thứ tự – tự dạng & biến thể – âm Hán Việt – âm Bắc Kinh – mã Unicode – ý nghĩa.



1. 一 nhất (yi) 4E00= số một

2. 〡 cổn (kǔn) 4E28= nét sổ

3. 丶 chủ (zhǔ) 4E36= điểm, chấm

4. 丿 phiệt (piě) 4E3F= nét sổ xiên qua trái

5. 乙 ất (yī) 4E59= vị trí thứ 2 trong thiên can

6. 亅 quyết (jué) 4E85= nét sổ có móc

7. 二 nhị (ér) 4E8C= số hai

8. 亠 đầu (tóu) 4EA0= (không có nghĩa)

9. 人 nhân (rén) 4EBA (亻4EBB)= người

10. 儿 nhân (rén) 513F= người

11. 入 nhập (rù) 5165= vào

12. 八 bát (bā) 516B= số tám

13. 冂 quynh (jiǒng) 5182= vùng biên giới xa; hoang địa

14. 冖 mịch (mì) 5196= trùm khăn lên

15. 冫 băng (bīng) 51AB= nước đá

16. 几 kỷ (jī) 51E0= ghế dựa

17. 凵 khảm (kǎn) 51F5= há miệng

18. 刀 đao (dāo) 5200 (刂5202)= con dao, cây đao (vũ khí)

19. 力 lực (lì) 529B, F98A= sức mạnh

20. 勹 bao (bā) 52F9= bao bọc

21. 匕 chuỷ (bǐ) 5315= cái thìa (cái muỗng)

22. 匚 phương (fāng) 531A= tủ đựng

23. 匚 hệ (xǐ) 5338= che đậy, giấu giếm

24. 十 thập (shí) 5341= số mười

25. 卜 bốc (bǔ) 535C= xem bói

26. 卩 tiết (jié) 5369= đốt tre

27. 厂 hán (hàn) 5382= sườn núi, vách đá

28. 厶 khư, tư (sī) 53B6= riêng tư

29. 又 hựu (yòu) 53C8= lại nữa, một lần nữa

30. 口 khẩu (kǒu) 53E3= cái miệng

31. 囗 vi (wéi) 56D7= vây quanh

32. 土 thổ (tǔ) 571F= đất

33. 士 sĩ (shì) 58EB= kẻ sĩ

34. 夂 trĩ (zhǐ) 5902= đến ở phía sau

35. 夊 tuy (sūi) 590A= đi chậm

36. 夕 tịch (xì) 5915= đêm tối

37. 大 đại (dà) 5927= to lớn

38. 女 nữ (nǚ) 5973= nữ giới, con gái, đàn bà

39. 子 tử (zǐ) 5B50= con; tiếng tôn xưng: «Thầy», «Ngài»

40. 宀 miên (mián) 5B80= mái nhà mái che

41. 寸 thốn (cùn) 5BF8= đơn vị «tấc» (đo chiều dài)

42. 小 tiểu (xiǎo) 5C0F= nhỏ bé

43. 尢 uông (wāng) 5C22= yếu đuối

44. 尸 thi (shī) 5C38= xác chết, thây ma

45. 屮 triệt (chè) 5C6E= mầm non, cỏ non mới mọc

46. 山 sơn (shān) 5C71= núi non

47. 巛 xuyên (chuān) 5DDB= sông ngòi

48. 工 công (gōng) 5DE5= người thợ, công việc

49. 己 kỷ (jǐ) 5DF1= bản thân mình

50. 巾 cân (jīn) 5DFE= cái khăn

51. 干 can (gān) 5E72= thiên can, can dự

52. 幺 yêu (yāo) 4E61, 5E7A= nhỏ nhắn

53. 广 nghiễm (ān) 5E7F= mái nhà

54. 廴 dẫn (yǐn) 5EF4= bước dài

55. 廾 củng (gǒng) 5EFE= chắp tay

56. 弋 dặc (yì) 5F0B= bắn, chiếm lấy

57. 弓 cung (gōng) 5F13= cái cung (để bắn tên)

58. 彐 kệ (jì) 5F50= đầu con nhím

59 彡 sam (shān) 5F61= lông tóc dài

60. 彳 xích (chì) 5F73= bước chân trái

61. 心 tâm (xīn) 5FC3 (忄 5FC4)= quả tim, tâm trí, tấm lòng

62. 戈 qua (gē) 6208= cây qua (một thứ binh khí dài)

63. 戶 hộ (hù) 6236= cửa một cánh

64. 手 thủ (shǒu) 624B (扌624C)= tay

65. 支 chi (zhī) 652F= cành nhánh

66. 攴 phộc (pù) 6534 (攵6535)= đánh khẽ

67. 文 văn (wén) 6587= văn vẻ, văn chương, vẻ sáng

68. 斗 đẩu (dōu) 6597= cái đấu để đong

69. 斤 cân (jīn) 65A4= cái búa, rìu

70. 方 phương (fāng) 65B9= vuông

71. 无 vô (wú) 65E0= không

72. 日 nhật (rì) 65E5= ngày, mặt trời

73. 曰 viết (yuē) 66F0= nói rằng

74. 月 nguyệt (yuè) 6708= tháng, mặt trăng

75. 木 mộc (mù) 6728= gỗ, cây cối

76. 欠 khiếm (qiàn) 6B20= khiếm khuyết, thiếu vắng

77. 止 chỉ (zhǐ) 6B62= dừng lại

78. 歹 đãi (dǎi) 6B79= xấu xa, tệ hại

79. 殳 thù (shū) 6BB3= binh khí dài

80. 毋 vô (wú) 6BCB= chớ, đừng

81. 比 tỷ (bǐ) 6BD4= so sánh

82. 毛 mao (máo) 6BDB= lông

83. 氏 thị (shì) 6C0F= họ

84. 气 khí (qì) 6C14= hơi nước

85. 水 thuỷ (shǔi) 6C34 (氵6C35)= nước

86. 火 hỏa (huǒ) 706B (灬706C)= lửa

87. 爪 trảo (zhǎo) 722A= móng vuốt cầm thú

88. 父 phụ (fù) 7236= cha

89. 爻 hào (yáo) 723B= hào âm, hào dương (Kinh Dịch)

90. 爿 tường (qiáng) 723F (丬4E2C)= mảnh gỗ, cái giường

91. 片 phiến (piàn) 7247= mảnh, tấm, miếng

92. 牙 nha (yá) 7259= răng

93. 牛 ngưu (níu) 725B, 牜725C= trâu

94. 犬 khuyển (quản) 72AC (犭72AD)= con chó

95. 玄 huyền (xuán) 7384= màu đen huyền, huyền bí

96. 玉 ngọc (yù) 7389= đá quý, ngọc

97. 瓜 qua (guā) 74DC= quả dưa

98. 瓦 ngõa (wǎ) 74E6= ngói

99. 甘 cam (gān) 7518= ngọt

100. 生 sinh (shēng) 751F= sinh đẻ, sinh sống

101. 用 dụng (yòng) 7528= dùng

102. 田 điền (tián) 7530= ruộng

103. 疋 thất (pǐ) 758B ( 匹5339)=đơn vị đo chiều dài, tấm (vải)

104. 疒 nạch (nǐ) 7592= bệnh tật

105. 癶 bát (bǒ) 7676= gạt ngược lại, trở lại

106. 白 bạch (bái) 767D= màu trắng

107. 皮 bì (pí) 76AE= da

108. 皿 mãnh (mǐn) 76BF= bát dĩa

109. 目 mục (mù) 76EE= mắt

110. 矛 mâu (máo) 77DB= cây giáo để đâm

111. 矢 thỉ (shǐ) 77E2= cây tên, mũi tên

112. 石 thạch (shí) 77F3= đá

113. 示 thị; kỳ (shì) 793A (礻793B)= chỉ thị; thần đất

114. 禸 nhựu (róu) 79B8= vết chân, lốt chân

115. 禾 hòa (hé) 79BE= lúa

116. 穴 huyệt (xué) 7A74= hang lỗ

117. 立 lập (lì) 7ACB= đứng, thành lập

118. 竹 trúc (zhú) 7AF9= tre trúc

119. 米 mễ (mǐ) 7C73= gạo

120. 糸 mịch (mì) 7CF8 (糹7CF9, 纟7E9F)= sợi tơ nhỏ

121. 缶 phẫu (fǒu) 7F36= đồ sành

122. 网 võng (wǎng) 7F51 (罒7F52, 罓7F53)= cái lưới

123. 羊 dương (yáng) 7F8A= con dê

124. 羽 vũ (yǚ) FA1E (羽7FBD)= lông vũ

125. 老 lão (lǎo) 8001= già

126. 而 nhi (ér) 800C= mà, và

127. 耒 lỗi (lěi) 8012= cái cày

128. 耳 nhĩ (ěr) 8033= tai (lỗ tai)

129. 聿 duật (yù) 807F= cây bút

130. 肉 nhục (ròu) 8089= thịt

131. 臣 thần (chén) 81E3= bầy tôi

132. 自 tự (zì) 81EA= tự bản thân, kể từ

133. 至 chí (zhì) 81F3= đến

134. 臼 cữu (jiù) 81FC= cái cối giã gạo

135. 舌 thiệt (shé) 820C= cái lưỡi

136. 舛 suyễn (chuǎn) 821B= sai suyễn, sai lầm

137. 舟 chu (zhōu) 821F= cái thuyền

138. 艮 cấn (gèn) 826E= quẻ Cấn (Kinh Dịch); dừng, bền cứng

139. 色 sắc (sè) 8272= màu, dáng vẻ, nữ sắc

140. 艸 thảo (cǎo) 8278 (艹8279)= cỏ

141. 虍 hô (hū) 864D= vằn vện của con hổ

142. 虫 trùng (chóng) 866B= sâu bọ

143. 血 huyết (xuè) 8840= máu

144. 行 hành (xíng) 884C, FA08= đi, thi hành, làm được

145. 衣 y (yī) 8863 (衤8864)= áo

146. 襾 á (yà) 897E, 8980= che đậy, úp lên

147. 見 kiến (jiàn) 898B, FA0A (见89C1)= trông thấy

148. 角 giác (jué) 89D2= góc, sừng thú

149. 言 ngôn (yán) 8A00, 8A01, 8BA0= nói

150. 谷 cốc (gǔ) 8C37= khe nước chảy giữa hai núi, thung lũng

151. 豆 đậu (dòu) 8C46= hạt đậu, cây đậu

152. 豕 thỉ (shǐ) 8C55= con heo, con lợn

153. 豸 trãi (zhì) 8C78= loài sâu không chân

154. 貝 bối (bèi) 8C9D (贝8D1D)=vật báu

155. 赤 xích (chì) 8D64= màu đỏ

156. 走 tẩu (zǒu) 8D70, 赱8D71= đi, chạy

157. 足 túc (zú) 8DB3= chân, đầy đủ

158. 身 thân (shēn) 8EAB= thân thể, thân mình

159. 車 xa (chē) 8ECA, F902 (车8F66)= chiếc xe

160. 辛 tân (xīn) 8F9B= cay

161. 辰 thần (chén) 8FB0, F971=nhật, nguyệt, tinh; thìn (12 chi)

162. 辵 sước (chuò) 8FB5 (辶 8FB6)=chợt bước đi chợt dừng lại

163. 邑 ấp (yì) 9091(阝+ 961D)= vùng đất, đất phong cho quan

164. 酉 dậu (yǒu) 9149= một trong 12 địa chi

165. 釆 biện (biàn) 91C6= phân biệt

166. 里 lý (lǐ) 91CC, F9E9= dặm; làng xóm

167. 金 kim (jīn) 91D1, 91D2, 9485, F90A= kim loại; vàng

168. 長 trường (cháng) 9577 (镸 9578, 长957F)= dài; lớn (trưởng)

169. 門 môn (mén) 9580 (门95E8)= cửa hai cánh

170. 阜 phụ (fù) 961C (阝- 961D)=đống đất, gò đất

171. 隶 đãi (dài) 96B6= kịp, kịp đến

172. 隹 truy, chuy (zhuī) 96B9= chim đuôi ngắn

173. 雨 vũ (yǚ) 96E8= mưa

174. 青 thanh (qīng) 9752 (靑9751)= màu xanh

175. 非 phi (fēi) 975E= không

176. 面 diện (miàn) 9762 (靣9763)= mặt, bề mặt

177. 革 cách (gé) 9769= da thú; thay đổi, cải cách

178. 韋 vi (wéi) 97CB (韦97E6)= da đã thuộc rồi

179. 韭 phỉ, cửu (jiǔ) 97ED= rau phỉ (hẹ)

180. 音 âm (yīn) 97F3= âm thanh, tiếng

181. 頁 hiệt (yè) 9801 (页9875)= đầu; trang giấy

182. 風 phong (fēng) 98A8 (凬51EC, 风98CE)= gió

183. 飛 phi (fēi) 98DB (飞 98DE)= bay

184. 食 thực (shí) 98DF (飠98E0, 饣 9963)= ăn

185. 首 thủ (shǒu) 9996= đầu

186. 香 hương (xiāng) 9999= mùi hương, hương thơm

187. 馬 mã (mǎ) 99AC (马9A6C)= con ngựa

188. 骫 cốt (gǔ) 9AAB= xương

189. 高 cao (gāo) 9AD8, 9AD9= cao

190. 髟 bưu, tiêu (biāo) 9ADF= tóc dài; sam (shān)=cỏ phủ mái nhà

191. 鬥 đấu (dòu) 9B25= chống nhau, chiến đấu

192. 鬯 sưởng (chàng) 9B2F= rượu nếp; bao đựng cây cung

193. 鬲 cách (gé) 9B32=tên một con sông xưa; (lì)= cái đỉnh

194. 鬼 quỷ (gǔi) 9B3C=con quỷ

195. 魚 ngư (yú) 9B5A (鱼9C7C)= con cá

196. 鳥 điểu (niǎo) 9CE5 (鸟9E1F)= con chim

197. 鹵 lỗ (lǔ) 9E75= đất mặn

198. 鹿 lộc (lù) 9E7F, F940= con hươu

199. 麥 mạch (mò) 9EA5 (麦9EA6)= lúa mạch

200. 麻 ma (má) 9EBB= cây gai

201. 黃 hoàng (huáng) 9EC3, 9EC4= màu vàng

202. 黍 thử (shǔ) 9ECD= lúa nếp

203. 黑 hắc (hēi) 9ED1, 9ED2= màu đen

204. 黹 chỉ (zhǐ) 9EF9= may áo, khâu vá

205. 黽 mãnh (mǐn) 9EFD, 9EFE= con ếch; cố gắng (mãnh miễn)

206. 鼎 đỉnh (dǐng) 9F0E= cái đỉnh

207. 鼓 cổ (gǔ) 9F13, 9F14= cái trống

208. 鼠 thử (shǔ) 9F20= con chuột

209. 鼻 tỵ (bí) 9F3B= cái mũi

210. 齊 tề (qí) 9F4A (斉 6589, 齐 9F50)= ngang bằng, cùng nhau

211. 齒 xỉ (chǐ) 9F52 (齿9F7F, 歯 6B6F)= răng

212. 龍 long (lóng) 9F8D, F9C4 (龙 9F99)= con rồng

213. 龜 quy (guī) F907, F908, 9F9C (亀4E80, 龟 9F9F)=con rùa

214. 龠 dược (yuè) 9FA0= sáo 3 lỗ







Theo thống kê của Đại học Yale (trong Dictionary of Spoken Chinese, 1966), các chữ Hán có tần số sử dụng cao nhất thường thường thuộc 50 bộ thủ sau đây:



1. 人 nhân (亻) - bộ 9

2. 刀 đao (刂) - bộ 18

3. 力 lực - bộ 19

4. 口 khẩu - bộ 30

5. 囗 vi - bộ 31

6. 土 thổ - bộ 32

7. 大 đại - bộ 37

8. 女 nữ - bộ 38

9. 宀 miên - bộ 40

10. 山 sơn - bộ 46

11. 巾 cân - bộ 50

12. 广 nghiễm - bộ 53

13. 彳 xích - bộ 60

14. 心 tâm (忄) - bộ 61

15. 手 thủ (扌) - bộ 64

16. 攴 phộc (攵) - bộ 66

17. 日 nhật - bộ 72

18. 木 mộc - bộ 75

19. 水 thuỷ (氵) - bộ 85

20. 火 hoả (灬) - bộ 86

21. 牛 ngưu - bộ 93

22. 犬 khuyển (犭) - bộ 94

23. 玉 ngọc - bộ 96

24. 田 điền - bộ 102

25. 疒 nạch - bộ 104




26. 目 mục - bộ 109

27. 石 thạch - bộ 112

28. 禾 hoà - bộ 115

29. 竹 trúc - bộ 118

30. 米 mễ - bộ 119

31. 糸 mịch - bộ 120

32. 肉 nhục (月 ) - bộ 130

33. 艸 thảo (艹) - bộ 140

34. 虫 trùng - bộ 142

35. 衣 y (衤) - bộ 145

36. 言 ngôn - bộ 149

37. 貝 bối - bộ 154

38. 足 túc - bộ 157

39. 車 xa - bộ 159

40. 辶 sước - bộ 162

41. 邑 ấp阝+ (phải) - bộ 163

42. 金 kim - bộ 167

43. 門 môn - bộ 169

44. 阜 phụ 阝- (trái) - bộ 170

45. 雨 vũ - bộ 173

46. 頁 hiệt - bộ 181

47. 食 thực - bộ 184

48. 馬 mã - bộ 187

49. 魚 ngư - bộ 195

50. 鳥 điểu - bộ 196


Nguồn: Lê Anh Minh, Nam Cực Tinh Toàn Cầu Thông, Nxb Đồng Nai, 2002, tr. 52-62.

23/6/09

90 bài thơ Đường do Tản Đà dịch [2]

90 bài thơ Đường do Tản Đà dịch [2]


TẢN ĐÀ NGUYỄN KHẮC HlẾU (1889-1939)



BẠCH CƯ DỊ 白 居 易 (772-846)

42. Sơn hạ túc 山 下 宿

獨 到 山 下 宿

Độc đáo sơn hạ túc.

靜 向 月 中 行

Tĩnh hướng nguyệt trung hành.

何 處 水 邊 碓

Hà xứ thủy biên đối,

夜 舂 雲 母 聲

Dạ thung vân mẫu thanh.



Ngủ trong núi

Một mình tới ngủ non xanh,

Lặng êm dưới bóng trăng thanh bước nhìn.

Suối đâu? Cối nước liền bên,

Chày đâm vân mẫu kìn kìn tiếng đêm.



43. Trì thượng 池 上

小 娃 撐 小 艇

Tiểu oa sanh tiểu đĩnh,

偷 採 白 蓮 迴

Thâu thái bạch liên hồi,

不 解 藏 蹤 跡

Bất giải tàng tung tích,

浮 萍 一 道 開

Phù bình nhất đạo khai.

Trên ao

Người xinh bơi chiếc thúng xinh,

Bông sen trắng nõn trắng tinh thó về.

Hớ hênh dấu vết không che,

Trên ao để một luồng chia mặt bèo.

Ngày Nay, số 82 (24-10-1937)



44. Chu trung vũ dạ 舟 中 雨 夜

江 雲 闇 悠 悠

Giang vân ám du du,

江 風 冷 修 修

Giang phong lãnh tu tu,

夜 雨 滴 船 背

Dạ vũ trích thuyền bối,

夜 浪 打 船 頭

Dạ lãng đả thuyền đầu.

船 中 有 病 客

Thuyền trung hữu bệnh khách.

左 降 向 江 川

Tả giáng hướng Giang Châu.



Trong thuyền đêm mưa

Mây sông kéo tới đùn đùn,

Gió sông thổi lạnh ghê hồn khách sông

Mưa đêm rỏ xuống mui bồng,

Sóng đêm dồn vỗ long bong mũi thuyền.

Trong thuyền có bác ốm rên,

Giáng quan thẳng lối ra miền Giang Châu.

Ngày Nay, số 107 (24-4-1938)



45. Hữu nhân dạ phỏng 友人夜訪

簷 間 清 風 簟

Thiềm gian thanh phong điệm.

松 下 明 月 盃

Tùng hạ minh nguyệt bôi.

幽 意 正 如 此

U ý chính như thử.

況 乃 故 人 來

Huống nãi cố nhân lai.



Người bạn đến thăm đêm

Thềm cao gió mát chiếu đan,

Chén soi bóng nguyệt bàng hoàng dưới thông.

Lòng riêng đương thú với lòng.

Lại đâu người cũ lạ lùng đến thăm.



46. Dạ vũ 夜 雨



早 蛩 啼 復 歇

Tảo cung đề phục yết.

殘 燈 滅 又 明

Tàn đăng diệt hựu minh.

隔 窗 知 夜 雨

Cách song tri dạ vũ.

芭 蕉 先 有 聲

Ba tiêu tiên hữu thanh.



Mưa đêm

Dế giun rên mỏi lại ngừng,

Đèn tàn muốn tắt lại bừng sáng ra.

Cách song, đêm biết mưa sa,

Tiếng nghe lộp bộp chăng là tàu tiêu.

Ngày Nay, số 130 (1-10-1938)



47. Thu trùng 秋 蟲

切 切 闇 窗 下

Thiết thiết ám song hạ,

喓 喓 深 草 裏

Yêu yêu thâm thảo lý.

秋 天 思 婦 心

Thu thiên tư phụ tâm,

雨 夜 愁 人 耳

Vũ dạ sầu nhân nhĩ.



Trùng mùa thu

Tiếng đâu dưới vách kêu ran?

Lại trong đám cỏ nghe càng nỉ con.

Trơi thu gái nhớ chồng son,

Mưa dầm đêm vắng, ai buồn lắng tai.

Ngày Nay, số 124 (21-8-1938)



48. Vấn Hoài Thủy 問 淮 水

自 嗟 名 利 客

Tự ta danh lợi khách,

擾 擾 在 人 間

Nhiễu nhiễu tại nhân gian.

何 事 長 淮 水

Hà sự trường Hoài thủy,

東 流 亦 不 閒

Đông lưu diệc bất nhàn?



Hỏi nước sông Hoài

Trong vòng danh lợi thương ta,

Cái thân nhăng nhít cho qua với đời.

Việc chi, hỡi nước sông Hoài?

Cũng không thong thả, miệt mài về đông?

Ngày Nay, số 92 (2-1-1938)



49. Tảo thu độc dạ 早 秋 獨 夜

井 梧 涼 葉 動

Tỉnh ngô lương diệp động,

鄰 杵 秋 聲 發

Lân chử thu thanh phát.

獨 向 簷 下 眠

Độc hướng thiềm hạ miên.

覺 來 半 床 月

Giác lai bán sàng nguyệt.



Mùa thu sớm, đêm một mình

Giếng vàng lay động lá ngô,

Mỏ chày hàng xóm tiếng thu đã truyền...

Một mình ngủ dưới mái hiên,

Tỉnh ra trăng sáng một bên giường nằm.

Ngày Nay, số 126 (2-9-1938)



50. Thu mộ giao cư thư hoài 秋 暮 郊 居 書 懷

郊 居 人 事 少

Giao cư nhân sự thiểu,

晝 臥 對 林 巒

Trú ngọa đối lâm man.

窮 巷 厭 多 雨

Cùng hạng yếm đa vũ,

貧 家 愁 早 寒

Bần gia sầu tảo hàn.

葛 衣 秋 未 換

Cát y thu vị hoán,

書 卷 病 仍 看

Thư quyển bịnh nhưng khan.

若 問 生 涯 計

Nhược vấn sinh nhai kế,

前 溪 一 釣 竿

Tiền khê nhất điếu can.



Cuối thu, cảnh ở quê

Ở quê, thưa ít việc người,

Giữa trưa nằm khểnh, ngắm coi núi đèo.

Ngõ sâu ngán nỗi mưa nhiều,

Lạnh lùng chi sớm, cảnh nghèo thêm lo.

Áo lương còn mặc mùa thu,

Ốm đau, sách vẫn đôi pho chẳng rời.

Lấy chi qua sống ngày trời?

Một cần câu để bên ngòi ngồi câu.

Ngày Nay, số 135 (5-11-1938)



51. Thu giang tống khách 秋 江 送 客

秋 鴻 次 第 過

Thu hồng thứ đệ quá,

哀 猿 朝 夕 聞

Ai viên triêu tịch văn.

是 日 孤 舟 客

Thị nhật cô chu khách,

此 地 亦 離 群

Thử địa diệc ly quần.

濛 濛 潤 衣 雨

Mông mông nhuận y vũ,

漠 漠 冒 帆 雲

Mạc mạc mạo phàm vân,

不 醉 潯 陽 酒

Bất túy Tầm Dương tửu,

煙 波 愁 殺 人

Yên ba sầu sát nhân.



Sông thu tiễn khách

Nhàn thu lần lượt bay qua,

Thảm thương tiếng vượn hôm đà lại mai.

Ngày nay một chiếc thuyền ai,

Nước non này cũng chia phôi cách đàn.

Mưa đầm vạt áo như chan,

Buồm đi, man mác mây ngàn đón ngang.

Chẳng say chén rượu Tầm Dương,

Khỏi sao sóng, khói sầu thương chết người.

Ngày Nay, số 129 (24-9-1938)



52. Thảo 草

離 離 原 上 草

Ly ly nguyên thượng thảo,

一 歲 一 枯 榮

Nhất tuế nhất khô vinh,

野 火 燒 不 盡

Dã hỏa thiêu bất tận,

春 風 吹 又 生

Xuân phong xuy hựu sinh.

遠 芳 侵 古 道

Viễn phương xâm cổ đạo,

晴 翠 接 荒 城

Tình thúy tiếp hoang thành

又 送 王 孫 去

Hựu tống Vương tôn khứ

萋 萋 滿 別 情

Thê thê mãn biệt tình.



Cỏ

Đồng cao cỏ mọc như chen,

Khô tươi thay đổi hai phen năm tròn.

Lửa đồng thiêu cháy vẫn còn,

Gió xuân thổi tới mầm non lại trồi.

Xa xa thơm ngát dặm dài,

Thành hoang láng biếc khi trời tạnh mưa.

Vương, Tôn đi lại tiễn đưa,

Biết bao tình biệt đầm đìa lướt theo.

Ngày Nay, số 86 (21-11-1937)



53. Họa Đỗ lục sự đề hồng diệp 和 杜 錄 事 題 紅 葉

寒 山 十 月 旦

Hàn sơn thập nguyệt đán,

霜 葉 一 時 新

Sương diệp nhất thời tân.

似 燒 非 因 火

Tự thiêu phi nhân hỏa,

如 花 不 待 春

Như hoa bất đãi xuân.

連 行 排 降 葉

Liên hàng bài giáng diệp,

亂 落 剪 紅 巾

Loạn lạc tiễn hồng cân.

解 駐 籃 轝 看

Giải trụ lam dư khán,

風 前 唯 兩 人

Phong tiền duy lưỡng nhân.



Họa thơ ông Lục sự họ Đỗ vịnh lá đỏ

Lạnh lùng buổi sáng tháng mười,

Lá sương phơi núi cùng thời mới sao!

Như thiêu chẳng lửa mà thiêu,

Như hoa chẳng đợi xuân nào mới hoa.

Liền hàng, màn tía bày ra,

Rơi tung, xếp nếp khăn là đỏ ghê!

Muốn xem, dừng xuống kiệu tre,

Đứng chơi ngọn gió chỉ ta hai người.

Ngày Nay, số 139 (XII–1938)



54. Ký Vi Chi 寄 微 之

江 州 望 通 州

Giang Châu vọng Thông Châu,

天 涯 與 地 末

Thiên nhai dữ địa mạt.

有 山 萬 丈 高

Hữu sơn vạn trượng cao,

有 江 千 里 闊

Hữu giang thiên lý khoát.

間 之 以 雲 霧

Gián chi dĩ vân vụ,

飛 鳥 不 可 越

Phi điểu bất khả việt.

誰 知 千 古 險

Thùy tri thiên cổ hiểm,

為 我 二 人 設

Vị ngã nhị nhân thiết.

通 州 君 初 到

Thông Châu quân sơ đáo,

鬱 鬱 愁 如 結

Uất uất sầu như kết.

江 州 我 方 去

Giang châu ngã phương khứ,

迢 迢 行 未 歇

Thiều thiều hành vị yết.

道 路 日 乖 隔

Đạo lộ nhật quai cách.

音 信 日 斷 絕

Âm tín nhật đoạn tuyệt.

因 風 欲 寄 語

Nhân phong dục ký ngữ,

地 遠 聲 不 徹

Địa viễn thanh bất triệt.

生 當 復 相 逢

Sinh đương phục tương phùng.

死 當 從 此 別

Tử đương tòng thử biệt!



Gửi bạn Vi Chi

Châu Giang mà ngóng Châu Thông,

Chân trời cuối đất mênh mông thấy nào?

Núi đâu muôn trượng kìa cao,

Sông đâu ngàn dặm rộng sao rộng mà!

Mây che mù tỏa bao la,

Chim bay cũng chẳng vượt qua khỏi tầm.

Hiểm xưa còn đó ngàn năm,

Ai hay trời để chơi khăm đôi người.

Châu Thông bác mới tới nơi,

Mối sầu như thắt ngậm ngùi chiếc thân.

Châu Giang tôi mới đi dần,

Nẻo đi xa lắc chưa phần đã ngơi.

Quan hà ngày một chia khơi,

Tăm hơi ngày bẵng tăm hơi một ngày.

Gió đưa muốn gửi câu này,

Tiếng không suốt đến vì mày đất xa.

Sống còn gặp gỡ đôi ta,

Ví chăng chết mất thôi là biệt nhau.



55. Dĩ kính tặng biệt 以 鏡 贈 別

人 言 似 明 月

Nhân ngôn tự minh nguyệt,

我 道 勝 明 月

Ngã đạo thắng minh nguyệt.

明 月 非 不 明

Minh nguyệt phi bất minh,

一 年 十 二 缺

Nhất niên thập nhị khuyết.

豈 如 玉 匣 裡

Khởi như ngọc hạp lý,

如 水 常 澄 澈

Như thủy thường trừng triệt,

月 破 天 闇 時

Nguyệt phá thiên ám thời,

圓 明 獨 不 歇

Viên minh độc bất yết.

我 慚 貌 醜 老

Ngã tâm mạo xú lão,

繞 鬢 班 班 雪

Nhiễu mấn ban ban tuyết,

不 如 贈 少 年

Bất như tặng thiếu niên,

迴 照 青 絲 髮

Hồi chiếu thanh ty phát,

因 君 千 里 去

Nhân quân thiên lý khứ,

持 此 將 為 別

Trì thử tương vi biệt.



Lấy gương làm quà tặng biệt

Ai rằng: gương sáng như trăng,

Ta rằng: trăng sáng chưa bằng gương soi.

Trăng kia thật sáng vẹn mười,

Một năm lại khuyết mười hai bận đầy.

Sao bằng trong hộp ngọc này,

Trong như nước đứng ngày ngày năm năm.

Nào khi trăng khuyết trời âm.

Gương đầy tròn sáng như rằm trăng soi.

Buồn ta già xấu hơn người,

Đốm quanh mái tóc bời bời tuyết in.

Chẳng bằng cho bạn thanh niên,

Để soi tóc trẻ xanh rền sợi tơ.

Anh nay nghìn dặm đi xa,

Cầm gương ta để làm quà tiễn nhau.

Ngày Nay, số 114 (12.6.1938)



56. Tự Giang Lăng chi Từ Châu lộ thượng ký huynh đệ

自 江 陵 之 徐 州 路 上 寄 兄 弟

岐 路 南 將 北

Kỳ lộ nam tương bắc,

離 憂 弟 與 兄

Ly ưu đệ dữ huynh.

關 河 千 里 別

Quan hà thiên lý biệt,

風 雪 一 身 行

Phong tuyết nhất thân hành.

夕 宿 勞 鄉 夢

Tịch túc lao hương mộng,

晨 裝 慘 旅 情

Thần trang thảm lữ tình.

家 貧 憂 後 事

Gia bần ưu hậu sự,

日 短 念 前 程

Nhật đoản niệm tiền trình.

煙 雁 翻 寒 渚

Yên nhạn phiên hàn chử,

霜 烏 聚 古 城

Sương ô tụ cổ thành.

誰 憐 陟 岡 者

Thùy liên trắc cương giả,

西 楚 望 南 荊

Tây Sở vọng Nam Kinh.



Từ Giang Lăng đi Từ Châu
trên đường gửi cho anh em

Đường kia sắp bắc từ nam,

Mối lo ly biệt anh em cùng sầu.

Quan hà ngàn dặm xa nhau,

Người đi gió tuyết dãi dầu một thân.

Hồn quê nhọc giấc đêm xuân,

Sắm sanh hành lý tần ngần sớm mai.

Nhà nghèo lo tính xa xôi,

Đường xa nghĩ nỗi ngày trời ngắn không.

Nhạn sa bến lạnh khói lồng

Thành xưa lũ quạ họp trong sương mờ.

Ai thương kẻ bước lên gò?

Sở Tây trông ngóng bây giờ Kinh Nam.

Ngày Nay, số 101 (13.3.1938)



57. Tùng thanh 松 聲

月 好 好 獨 坐

Nguyệt hảo, hảo độc tọa,

雙 松 在 前 軒

Song tùng tại tiền hiên.

西 南 微 風 來

Tây nam vi phong lai,

潛 入 枝 葉 間

Tiềm nhập chi diệp gian,

蕭 寥 發 為 聲

Tiêu liêu phát vi thanh,

半 夜 明 月 前

Bán dạ minh nguyệt tiền,

寒 山 颯 颯 雨

Hàn sơn táp táp vũ

秋 琴 冷 冷 絃

Thu cầm lãnh lãnh huyền.

一 聞 滌 炎 暑

Nhất văn địch viêm thử,

再 聽 破 昏 煩

Tái thính phá hôn phiền.

竟 夕 遂 不 寐

Cánh tịch toại bất mị,

心 體 俱 翛 然

Tâm thể câu diểu nhiên.

南 陌 車 馬 動

Nam mạch xa mã động,

西 鄰 歌 吹 繁

Tây lân ca xúy phồn,

誰 知 茲 簷 下

Thùy tri tư thiềm hạ,

滿 耳 不 為 喧

Mãn nhĩ bất vi huyên.



Tiếng thông reo

Trăng trong ngồi mát một mình,

Hai cây thông đứng hữu tình trước hiên

Nhẹ nhàng cơn gió đưa lên,

Luồn cành lá, đến tự miền tây nam.

Bóng trăng sáng nửa chừng đêm,

Lào rào nghe tiếng gió làm tuôn đưa.

Ào ào núi rét sa mưa,

Đờn cầm thu nảy dây tơ lạnh lùng.

Một nghe, rửa sạch cơn nồng,

Hai nghe bức bối trong lòng phá tan.

Thâu đêm thức mãi bàn hoàn,

Dạ khoan khoái dạ, mình khoan khoái mình.

Đường nam xe ngựa rình rình,

Xóm tây tiếng hát, tiếng sênh rộn ràng.

Ai hay này chỗ hành lang,

Đầy tai nghe vẫn êm thường như không

Ngày Nay, số 127 (11.9.1938)



58. Thu san 秋 山

久 病 曠 心 賞

Cửu bệnh khoáng tâm thưởng.

今 朝 一 登 山

Kim triêu nhất đăng san.

山 秋 雲 物 冷

San thu vân vật lãnh,

稱 我 清 羸 顏

Xứng ngã thanh luy nhan.

百 石 臥 可 枕

Bạch thạch ngọa khả trẩm,

青 蘿 行 可 攀

Thanh la hành khả phan.

意 中 如 有 得

Ý trung như hữu đắc,

盡 日 不 欲 還

Tận nhật bất dục hoàn.

人 生 無 幾 何

Nhân sinh vô kỷ hà,

如 寄 天 地 間

Như ký thiên địa gian.

心 有 千 載 憂

Tâm hữu thiên tải ưu,

身 無 一 日 閑

Thân vô nhất nhật nhàn.

何 時 解 塵 網

Hà thời giải trần võng,

此 地 來 掩 關

Thử địa lai yểm quan.



Núi mùa thu

Ốm lâu, nằm mãi buồn sao!

Sáng nay ta mới lên cao hỡi lòng.

Màu thu, mây núi lạnh lùng.

Thanh hao nét mặt, ưa cùng ta đây.

Nằm gối đá, đi vin dây,

Dây xanh đá trắng đẹp thay cảnh tình!

Thú vui trong dạ một mình,

Thâu ngày quên tưởng cái hình về đâu.

Người ta sống có bao lâu,

Ở trong trời đất cùng nhau tạm thời.

Mối lo mang lấy nghìn đời,

Một ngày chẳng được hơi rồi tấm thân.

Bao giờ giũ sạch lụy trần?

Lại đây đóng cửa vui phần núi non.

Ngày Nay, số 126 (4.9.1938)



59. Vọng giang lâu thượng tác
望 江 樓 上 作

江 畔 百 尺 樓

Giang bạn bách xích lâu,

樓 前 千 里 道

Lâu tiền thiên lý đạo.

憑 高 望 平 遠

Bằng cao vọng bình viễn,

亦 足 舒 懷 抱

Diệc túc thư hoài bão.

驛 路 使 憧 憧

Dịch lộ sứ đồng đồng.

關 防 兵 草 草

Quan phòng binh thảo thảo.

及 茲 多 事 日

Cập tư đa sự nhật,

猶 覺 閒 人 好

Do giác nhàn nhân hảo.

我 年 過 不 惑

Ngã niên quá bất hoặc,

休 退 誠 非 早

Hưu thoái thành phi tảo.

從 此 拂 塵 衣

Tòng thử phất trần y.

歸 山 未 為 老

Qui sơn vị vi lão.



Trên lầu trông ra sông

Bờ sông trăm thước lầu cao,

Trước lầu nghìn dặm đi đâu con đường?

Tựa cao trông xuống dặm trường,

Mà trong bụng nghĩ như nhường khoan thư.

Đường quan rộn kẻ đưa thư,

Quân gia láo nháo ngẩn ngơ canh phòng.

Cuộc đời gặp lúc rối tung,

Riêng ai ở cảnh thong dong càng mầu.

Đã hơn bốn chục tuổi đầu,

Từ nay về nghỉ ngõ hầu phải thôi.

Từ nay giũ áo trần ai.

Non xanh tình thú vui chơi chửa già...



60. Tặng nội 贈 內

生 為 同 室 親

Sinh vi đồng thất thân,

死 為 同 穴 塵

Tử vi đồng huyệt trần.

他 人 尚 相 勉

Tha nhân thượng tương miễn,

而 況 我 與 君

Nhi huống ngã dữ quân.

黔 婁 固 窮 士

Kiềm Lâu cố cuồng sĩ,

妻 賢 忘 其 貧

Thê hiền vong kỳ bần.

冀 缺 一 農 夫

Ký Khuyết nhất nông phu,

妻 敬 儼 如 賓

Thê kính nghiễm như tân.

陶 潛 不 營 生

Đào Tiềm bất doanh sinh,

翟 氏 自 爨 薪

Địch thị tự thoán tân.

梁 鴻 不 旨 仕

Lương Hồng bất khẳng sĩ,

孟 光 甘 布 裙

Mạnh Quang cam bố quần.

君 雖 不 讀 書

Quân tuy bất độc thư,

此 事 耳 亦 聞

Thử sự nhĩ diệc văn.

至 此 千 載 後

Chí thử thiên tải hậu,

傳 是 何 如 人

Truyền thị hà như nhân?

人 生 未 死 間

Nhân sinh vị tử gian.

不 能 忘 其 身

Bất năng vong kỳ thân.

所 須 者 衣 食

Sở tu giả y thực,

不 過 飽 與 溫

Bất quá bão dữ ôn.

蔬 食 足 充 飢

Sơ tự túc sung cơ,

何 必 膏 梁 珍

Hà tất cao lương trân?

繒 絮 足 禦 寒

Tăng nhứ túc ngự hàn,

何 必 錦 繡 文

Hà tất cẩm tú văn?

君 家 有 貽 訓

Quân gia hữu di huấn,

清 白 遺 子 孫

Thanh bạch di tử tôn.

我 亦 貞 苦 士

Ngã diệc trinh khổ sĩ,

與 君 新 結 婚

Dữ quân tân kết hôn.

庶 保 貧 與 素

Thứ bảo bần dữ tố,

偕 老 同 欣 欣

Giai lão đồng hân hân.



Thơ đưa vợ

Tình lúc sống một nhà cùng ở,

Chết ra tro, một hố cùng chung.

Khuyên nhau thiên hạ cũng cùng.

Nữa chi mình vợ, ta chồng cùng nhau?

Kìa như gã Kiềm Lâu cùng sĩ,

Cảnh nhà nghèo vợ nghĩ như không.

Nông phu Ký Khuyết cày đồng,

Vợ chàng quý trọng coi chồng khách sang.

Đào Tiềm chẳng lòng toan sinh lý,

Củi nấu ăn, Địch thị kiếm dần.

Lương Hồng quan chẳng chịu mần,

Mạnh Quang chỉ vải may quần cũng ưa,

Mình dẫu đọc sách xưa không mấy,

Các truyện kia hẳn thấy quen tai.

Nghìn năm còn lại ở đời,

Đến nay cùng nói là người như sao?

Người chưa chết lúc nào còn sống,

Chẳng ai mà quên bỗng được thân,

Cái ăn cái mặc là cần.

Cũng sao no ấm qua lần là xong.

Cơm rau đủ no lòng lúc đói.

Có cần chi thức tối cao lương,

Lụa the, rét đủ mặc thường,

Cần chi áo gấm xông hương vẽ vời?

Nhà mình có để đời câu dạy:

Lấy “sạch trong” cho lại cháu con.

Ta đây cũng một lòng son.

Cùng nàng buổi mới vuông tròn thất gia,

Giữ sao nghèo sạch nếp nhà,

Cùng nhau cho đến tuổi già cùng vui.

Ngày Nay, số 108 (1.5.1938)



61. Khinh phì 輕 肥

意 氣 驕 滿 路

Ý khí kiêu mãn lộ,

鞍 馬 光 照 塵

Yên mã quang chiếu trần

借 問 何 為 者

Tá vấn hà vi giả,

人 稱 是 內 臣

Nhân xưng thị nội thần.

朱 紱 皆 大 夫

Chu phất giai đại phu

紫 綬 或 將 軍

Tử thụ hoặc tương quân

誇 赴 軍 中 宴

Khoa phó quân trung yến.

走 馬 去 如 雲

Tẩu mã khứ như vân.

樽 罍 溢 九 醞

Tôn lôi dật cửu uấn,

水 陸 羅 八 珍

Thủy lục la bát trân.

果 擘 洞 庭 橘

Quả phách Đỗng Đình quất,

膾 切 天 池 鱗

Khoái thiết Thiên Trì lân.

食 飽 心 自 苦

Thực bão tâm tự nhược,

酒 酣 氣 益 振

Tửu hàm khí ích chân.

是 歲 江 南 旱

Thị tuế Giang Nam hạn,

衢 州 人 食 人

Cù Châu nhân thực nhân.



Nhẹ béo

Đầy đường dáng bộ con cưng,

Ngựa yên bóng nhoáng sáng trưng bụi hồng.

Hỏi: Làm chi đó những ông?

Người ta rằng lũ quan trong đó mà.

Dải điều đều Đại phu ta,

Mà đeo dải tía hoặc là Tướng quân

Khuênh khoang đi chén trong quân,

Rộn ràng vó ngựa chạy vần như mây.

Vò, ang chín thứ rượu đầy,

Hải sơn tám bát cỗ bày linh tinh.

Quả dâng quít hái Động Đình,

Cá Thiên Trì thái, đơm thành gỏi ngon.

Ăn no khoan khoái tâm hồn,

Rượu say, ý khí hùng hồn càng thêm.

Năm nay hạn hán Giang Nam,

Cù Châu người mổ người làm thức ăn.

Ngày Nay, số 102 (27-3-1938)



62. Văn khốc giả 聞 哭 者

昨 日 南 鄰 哭

Tạc nhật nam lân khốc,

哭 聲 一 何 苦

Khốc thanh nhất hà khổ?

云 是 妻 哭 夫

Vân thi thê khốc phu.

夫 年 二 十 五

Phu niên nhị thập ngũ,

今 朝 北 里 哭

Kim triêu bắc lý khốc,

哭 聲 又 何 切

Khốc thanh hựu hà thiết!

云 是 母 哭 兒

Vân thị mẫu khốc nhi,

兒 年 十 七 八

Nhi niên thập thất bát.

四 鄰 尚 如 此

Tứ lân thượng như thử,

天 下 多 夭 折

Thiên hạ đa yểu chiết.

乃 知 浮 世 人

Nãi tri phù thế nhân.

少 得 垂 白 髮

Thiểu đắc thùy bạch phát?

余 今 過 四 十

Dư kim quá tứ thập,

念 彼 聊 自 悅

Niệm bỉ, liêu tự duyệt.

從 此 明 鏡 中

Tùng thử minh kính trung

不 嫌 頭 似 雪

Bất hiềm đầu tự tuyết.



Nghe người khóc

Mới hôm nọ, xóm nam người khóc,

Tiếng khóc sao đau độc nỗi lòng?

Rằng: Đâu là vợ khóc chồng,

Chồng hai nhăm tuổi, khuất vòng nhân gian,

Sớm nay lại khóc than xóm bắc,

Tiếng khóc sao ruột thắt từng cơn?

Rằng: Đâu là mẹ khóc con,

Con mười bảy, tám, chết còn tuổi xanh.

Bốn hàng xóm chung quanh như thế.

Khắp thế gian chết trẻ còn nhiều.

Mới hay người thế bao nhiêu,

Trắng phơ mái tóc dễ nào mấy ai?

Ta nay tuổi có ngoài bốn chục,

Nghĩ ai kia, thôi cũng vui lòng.

Từ nay trong bức gương trong,

Đầu ta ngỡ tuyết, ta không quản gì.

Ngày Nay, số 105 (10-4-1938)



63. Tam niên biệt 三 年 別

悠 悠 一 別 已 三 年

Du du nhất biệt dĩ tam niên,

相 望 相 思 明 月 天

Tương vọng tương tư minh nguyệt thiên,

腸 斷 青 天 望 明 月

Trường đoạn thanh thiên vọng minh nguyệt,

別 來 三 十 六 回 園

Biệt lai tam thập lục hồi viên.



Xa nhau ba năm

Xa nhau một chuyến ba năm,

Ngóng nhau chung bóng trăng rằm nhớ nhau.

Trời xanh, trăng sáng, lòng đau,

Ba mươi sáu độ trước sau trăng tròn!



64. Thính biên hồng 聽 邊 鴻

驚 風 吹 起 塞 鴻 群

Kính phong xuy khởi tái hồng quần,

半 入 平 沙 半 入 雲

Bán nhập bình sa bán nhập vân.

為 問 昭 君 月 下 聽

Vị vấn Chiêu Quân nguyệt hạ thính,

何 如 蘇 武 雪 中 聞

Hà như Tô Vũ tuyết trung văn?



Nghe chim hồng ngoài biên ải

Đàn hồng rợn gió ngoài biên,

Nửa sa cát bể, nửa lên mây trời.

Chiêu Quân, Tô Vũ nghe chơi,

Dưới trưng, trong tuyết đôi nơi thế nào?

Ngày Nay, số 118 (10-7-1938)



65. Tự khuyến 自 勸

憶 昔 饑 貧 應 舉 年

Ức tích cơ bần ứng cử niên,

脫 衣 典 酒 曲 江 邊

Thoát y điển tửu Khúc Giang biên.

十 千 一 斗 猶 奢 飲

Thập thiên nhất đẩu do xa ẩm,

何 況 官 供 不 值 錢

Hà huống quan cung bất trị tiền.



Tự khuyên mình

Nhớ xưa nghèo túng lúc khoa thi.

Bến Khúc thèm men, cố áo đi.

Đấu rượu muôn đồng quen uống đắt.

Nữa chi lộc nước mất tiền chi!



66. Lâm Giang tống Hạ Chiêm 臨 江 送 夏 瞻

悲 君 老 別 淚 沾 巾

Bi quân lão biệt lệ chiêm cân,

七 十 無 家 萬 里 身

Thất thập vô gia vạn lý thân.

愁 見 舟 行 風 又 起

Sầu kiến chu hành phong hựu khởi,

白 頭 浪 裡 白 頭 人

Bạch đầu lãng lý bạch đầu nhân.



Tới sông tiễn Hạ Chiêm

Muôn dặm thương anh, lệ biệt sầu,

Bảy mươi tuổi tác cửa nhà đâu?

Buồn trông trận gió theo thuyền nổi,

Sóng bạc đầu quanh khách bạc đầu.

Ngày Nay, số 124 (21-8-1938)



67. Đại Lâm tự đào hoa 大 林 寺 桃 花

人 間 四 月 芳 菲 盡

Nhân gian tứ nguyệt phương phi tận,

山 寺 桃 花 始 盛 開

Sơn tự đào hoa thủy thịnh khai.

長 恨 春 歸 無 覓 處

Trường hận xuân qui vô mịch xứ,

不 知 轉 入 此 中 來

Bất tri chuyển nhập thử trung lai.



Hoa đào chùa Đại Lâm

Tháng tư hoa đã hết mùa,

Hoa đào rực rỡ cảnh chùa mới nay.

Xuân về kín chốn ai hay,

Biết đâu lẩn khuất trong này núi non.

Ngày Nay, số 112 (29-5-1938)



68. Giang thượng địch 江上笛

江 上 何 人 夜 吹 笛

Giang thượng hà nhân dạ xuy địch,

聲 聲 似 憶 故 園 春

Thanh thanh tự ức cố viên xuân,

此 時 聞 者 堪 頭 白

Thử thời văn giả kham đầu bạch,

況 是 多 愁 少 睡 人

Huống thị đa sầu thiểu thụy nhân.



Sáo trên sông

Đêm, ai thổi sáo trên sông,

Vườn xuân tiếng tiếng gửi lòng ai đâu?

Ai nghe, luống những bạc đầu,

Nữa chi ít ngủ, nhiều sầu như ai?

Ngày Nay, số 123 (14-8-1938)



69. Vương Chiêu Quân 王昭君

滿 面 朝 沙 滿 鬢 風

Mãn diện Hồ sa mãn mấn phong,

眉 銷 殘 黛 臉 銷 紅

Mi tiêu tàn đại kiểm tiêu hồng,

愁 苦 辛 勤 憔 悴 盡

Sầu khổ tân cần tiều tụy tận.

如 今 卻 似 畫 圖 中

Như kim khước tự họa đồ trung.



Vương Chiêu Quân

Cát Hồ đầy mặt, gió đầy tai,

Mực nhạt mày xanh, má đỏ phai.

Khổ sở lo buồn tiều tụy thế,

Mới là tranh vẽ giống như ai.

Ngày Nay, số 99 (27-2-1938)



70. Đại mại tân nữ tặng chư kỹ 代 賣 薪 女 贈 諸 妓

亂 蓬 為 鬢 布 為 巾

Loạn bồng vi mấn, bố vi cân,

曉 蹋 寒 山 自 負 薪

Hiểu đạp hàn sơn tự phụ tân,

一 種 錢 塘 江 畔 女

Nhất chung Tiền Đường giang bạn nữ,

著 紅 騎 馬 是 何 人

Trước hồng kỵ mã thị hà nhân?



Thay lời chị bán củi tặng các kỹ nữ

Đầu bù khăn vải trùm tai,

Trèo non gánh củi sương mai lạnh lùng,

Tiền Đường cũng gái bên sông.

Mà đâu yên ngựa quần hồng là ai?



71. Túc chương đình dịch 宿樟亭驛

夜 半 樟 亭 驛

Dạ bán Chương Đình dịch,

愁 人 起 望 鄉

Sầu nhân khỉ vọng hương.

明 月 何 所 見

Nguyệt minh hà sở kiến,

潮 水 白 茫 茫

Trào thủy bạch mang mang.



Ngủ nhà trạm Chương Đình

Nửa đêm ở trạm Chương Đình,

Người buồn trở dậy nặng tình hương quan

Dưới trăng trông ngóng lan man,

Nước trào trắng xóa một làn trăng soi.

Ngày Nay, số 148 (1939)

90 bài thơ Đường do Tản Đà dịch [1]

90 bài thơ Đường do Tản Đà dịch [1]




TẢN ĐÀ NGUYỄN KHẮC HlẾU (1889-1939)



VƯƠNG BỘT 王勃 (649-676)

1. Thục trung cửu nhật 蜀中九日

九 月 九 日望 鄉 臺

Cửu nguyệt cửu nhật Vọng Hương đài.

他 席 他 鄉 送 客 杯

Tha tịch tha hương tống khách bôi.

人 情 已 厭 南 中 苦

Nhân tình dĩ yếm Nam Trung khổ,

鴻 鴈 那 從 北 地 來

Hồng nhạn na tòng bắc địa lai.



Trong đất Thục ngày mồng chín

Vọng Hương mồng chín lên đài,

Chén đưa tiệc khách quê người Nam Trung

Người đây chán chết nỗi lòng,

Cớ sao đất bắc chim hồng lại chi?

Ngày Nay, số 87 (28-11-1937)



LẠC TÂN VƯƠNG 駱賓王 (640?-684)

2. Dịch thủy tống biệt 易水送別

此 地 別 燕 丹

Thử địa biệt yên Đan,

壯 士 髮 衝 冠

Tráng sĩ phát xung quan.

昔 時 民 已 沒

Tích thời nhân dĩ một,

今 日 水 由 寒

Kim nhật thủy do hàn.



Sông Dịch tiễn biệt

Đất này biệt chú yên Đan

Tóc anh tráng sĩ tức gan dựng đầu.

Người xưa nay đã đi đâu,

Lạnh lùng sông nước cơn sầu chưa tan.

Ngày Nay, số 120 (24.7.1938)



TRẦN TỬ NGANG 陳子昂 (651-702)

3. Kế khâu lãm cổ 薊丘覽古

南 登 碣 石 館

Nam đăng Kệ Thạch quán,

遙 望 黃 金 臺

Dao vọng Hoàng Kim đài.

邱 陵 盡 喬 木

Khâu lăng tận kiều mộc

昭 王 安 在 哉

Chiêu Vương an tại tai

霸 圖 悵 已 矣

Bá đồ trướng dĩ hĩ,

驅 馬 復 歸 來

Khu mã phục quy lai.



Gò Kế xem cảnh năm xưa

Trèo lên Kệ Thạch quán nam,

Xa xa trông ngóng Hoàng Kim có đài.

Cây cao phủ hết quanh đồi.

Vua Chiêu ngày trước nay thời nơi nao?

Cơ đồ bá chủ còn đâu!

Nhớ ai đánh ngựa ta âu lại về.



TRƯƠNG NHƯỢC HƯ 張若虛

4. Xuân giang hoa nguyệt dạ 春 江 花 月 夜

春 江 潮 水 連 海 平

1. Xuân giang triều thủy liên hải bình,

海 上 明 月 共 潮 生

Hải thượng minh nguyệt cộng triều sinh.

灩 灩 隨 波 千 萬 里

Diễm diễm tùy ba thiên vạn lý,

何 處 春 江 無 月 明

Hà xứ xuân giang vô nguyệt minh?

江 流 宛 轉 遶 芳 甸

5.Giang lưu uyển chuyển nhiễu phương điện

月 照 花 林 皆 似 霰

Nguyệt chiếu hoa lâm giai tự tản.

空 裏 流 霜 不 覺 飛

Không lý lưu sương bất giác phi,

汀 上 白 沙 看 不 見

Đinh thượng bạch sa khan bất kiến

江 天 一 色 無 纖 塵

Giang thiên nhất sắc vô tiêm trần,

皎 皎 空 中 孤 月 輪

10. Hạo hạo không trung cô nguyệt luân.

江 畔 何 人 初 見 月

Giang bạn hà nhân sơ kiến nguyệt?

江 月 何 年 初 照 人

Giang nguyệt hà niên sơ chiếu nhân?

人 生 代 代 無 窮 已

Nhân sinh đại đại vô cùng dĩ,

江 月 年 年 秖 相 似

Giang nguyệt niên niên kỳ tương tự.

不 知 江 月 待 何 人

15. Bất tri giang nguyệt đãi hà nhân,

但 見 長 江 送 流 水

Đãn kiến trường giang tống lưu thủy.

白 雲 一 片 去 悠 悠

Bạch vân nhất phiến khứ du du,

青 楓 浦 上 不 勝 愁

Thanh phong phố thượng bất thăng sầu,

誰 家 今 夜 扁 舟 子

Thùy gia kim dạ biên chu tử,

何 處 相 思 明 月 樓

20. Hà xứ tương tư minh nguyệt lâu?

可 憐 樓 上 月 徘 徊

Khả lân lâu thượng nguyệt bồi hồi,

應 照 離 人 妝 鏡 臺

Ưng chiếu ly nhân trang kính đài.

玉 戶 簾 中 卷 不 去

Ngọc hộ liêm trung quyển bất khứ,

擣 衣 砧 上 拂 還 來

Đảo y châm thượng phất hoàn lai.

此 時 相 望 不 相 聞

25. Thử thời tương vọng bất tương văn,

願 逐 月 華 流 照 君

Nguyện trục nguyệt hoa lưu chiếu quân.

鴻 雁 長 飛 光 不 度

Hồng nhạn trường phi quang bất độ

魚 龍 潛 躍 水 成 文

Ngư long tiềm dược thủy thành văn.

昨 夜 閒 潭 夢 落 花

Tạc dạ nhàm đàm mộng lạc hoa.

可 憐 春 半 不 還 家

30. Khả lân xuân bán bất hoàn gia.

江 水 流 春 去 欲 盡

Giang thủy lưu xuân khứ dục tận,

江 潭 落 月 復 西 斜

Giang đàm lạc nguyệt phục tây tà.

斜 月 沈 沈 藏 海 霧

Tà nguyệt trầm trầm tàng hải vụ,

碣 石 瀟 湘 無 限 路

Kiệt Thạch, Tiêu Tương vô hạn lộ.

不 知 乘 月 幾 人 歸

35. Bất tri thừa nguyệt kỷ nhân quy?

落 月 搖 情 滿 江 樹

Lạc nguyệt dao tình mãn giang thụ.



Đêm trăng hoa trên sông xuân

Sông xuân sáng nước liền ngang bể,

Vầng trăng trong mặt bể lên cao.

Ánh trăng theo sóng đẹp sao!

Sông xuân muôn dặm chỗ nào không trăng?

5.Dòng sông chảy quanh rừng hoa ngát,

Trăng soi hoa như tán trập trùng.

Sương bay chẳng biết trong không

Trên soi cát trắng nhìn không thấy gì.

Trời in nước một ly không bụi.

10. Mảnh trăng trong ròi rọi giữa trời.

Thấy trăng thoạt mới là ai?

Trăng sông thoạt mới soi người năm nao?

Người sinh mãi, kiếp nào cho biết,

Nhìn trăng sông năm hệt không sai.

15. Trăng sông chẳng biết soi ai,

Dưới trăng chỉ thấy sông dài nước trôi.

Đám mây trắng ngùi ngùi đi mãi,

Rặng phong xanh một dải sông sầu.

Đêm nay ai đó, ai đâu?

20. Chiếc thuyền để nhớ trên lầu trăng soi.

Trăng thờ thẩn nơi người xa ngóng,

Chốn đài gương tựa bóng thương ai.

Trong rèm cuốn chẳng đi thôi,

Trên bàn đập áo quét rồi lại ngay.

25. Cùng nghe ngóng lúc nay chẳng thấy,

Muốn theo trăng trôi chảy đến chàng.

Hồng bay, ánh sáng không màng,

Nước sâu cá quẫy chỉ càng vẩn tăm.

Đêm nọ giấc trong đầm hoa rữa,

30. Ai xa nhà xuân nửa còn chi!

Nước sông trôi mãi xuân đi,

Trăng tà lặn xuống bên kia cánh đầm.

Vầng trăng lặn êm chìm khói bể,

Đường bao xa non kệ sông Tương.

35. Về trăng mấy kẻ thừa lương,

Trăng chìm lay bóng đầy hàng cây sông.



TRƯƠNG CỬU LINH 張 九 齡 (678-740)

5. Tự quân chi xuất hĩ 自 君 之 出 矣

自 君 之 出 矣

Tự quân chi xuất hĩ,

不 復 理 殘 機

Bất phục lý tàn ky.

思 君 如 月 滿

Tư quân như nguyệt mãn,

夜 夜 減 光 煇

Dạ dạ giảm quang huy



Từ ngày anh bước ra đi

Từ ngày anh bước ra đi,

Cửa canh bỏ dở, nghĩ gì sửa sang.

Nhớ anh như nguyệt tròn gương,

Tiêu hao ánh sáng, đêm thường lại đêm

Ngày Nay, số 116 (26-6-1938)



VƯƠNG XƯƠNG LINH 王 昌 齡 (698-756?)

6. Tống Hồ Đại 送 胡 大

荊 門 不 坩 別

Kinh Môn bất kham biệt,

況 乃 瀟 湘 秋

Huống nãi Tiêu Tương thu.

何 處 遙 望 君

Hà xứ dao vọng quân,

江 邊 明 月 樓

Giang biên mình nguyệt lâu.



Tiễn Hồ Đại

Non Kinh biệt đã đau lòng,

Nữa chi thu lại hai dòng Tiêu, Tương.

Nhớ anh, xa ngóng dặm trường,

Bên sông dưới bóng trăng suông tựa lầu.

Ngày Nay, số 122 (7-8-1938)



7. Khuê oán 閨 怨

閨 中 少 婦 不 知 愁

Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu,

春 日 凝 妝 上 翠 樓

Xuân nhật ngưng trang thượng thúy lâu.

忽 見 陌 頭 楊 柳 色

Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc,

悔 教 夫 婿 覓 封 侯

Hối giao phu tế mịch phong hầu.



Nhớ chồng

Trẻ trung nàng biết đâu sầu,

Buồng xuân trang điểm, lên lầu ngắm gương.

Nhác trông vẻ liễu bên đường,

«Phong hầu» nghĩ dại xui chàng kiếm chi.

Ngày Nay, số 77 (19-9-1938)



VƯƠNG DUY 王 維 (701-761)

8. Quá Hương Tích tự 過香積寺

不 知 香 積 寺

Bất tri Hương Tích tự

數 里 入 雲 峰

Sổ lý nhập vân phong.

古 木 無 人 徑

Cổ mộc vô nhân kính,

深 山 何 處 鐘

Thâm sơn hà xứ chung.

泉 聲 咽 危 石

Tuyền thanh yết nguy thạch,

日 色 冷 青 松

Nhật sắc lãnh thanh tùng.

薄 暮 空 潭 曲

Bạc mộ không đàm khúc,

安 禪 制 毒 龍

An thiền chế độc long.



Qua chùa Hương Tích

(Chùa ở trong hang Tý Ngọ, núi Nam Sơn,
thuộc Trường An, Hồ Nam, Trung Quốc.)

Chẳng hay Hương Tích chùa đâu,

Đi đôi ba dặm, lên đầu non cao.

Cây um, đường tắt vắng teo,

Núi sâu chuông vẳng nơi nào tiếng đưa.

Suối kêu nghẽn đá ria bờ,

Lạnh lùng bóng nắng chui lùa thông xanh.

Trời hôm, tấc dạ thanh minh,

Qui y đạo Phật sửa mình là hơn.

Ngày Nay, số 97 (13-2-1938)



9. Tây Thi vịnh 西 施 詠

艷 色 天 下 重

Diễm sắc thiên hạ trọng,

西 施 寧 久 微

Tây Thi ninh cửu vi

朝 為 越 溪 女

Triêu vi Việt Khê nữ,

暮 作 吳 宮 妃

Mộ tác Ngô cung phi,

賤 日 豈 殊 眾

Tiện nhật khởi thù chúng,

貴 來 方 悟 稀

Quý lai phương ngộ hi.

邀 人 傅 脂 粉

Yêu nhân phó chi phấn.

不 自 著 羅 衣

Bất tự trước la y

君 寵 益 嬌 態

Quân sủng ích kiêu thái,

君 憐 無 是 非

Quân lân vô thị phi.

當 時 浣 紗 伴

Đương thời hoán sa bạn,

莫 得 同 車 歸

Mạc đắc đồng xa quy

持 謝 鄰 家 子

Trì tạ lân gia tử,

效 顰 安 可 希

Hiệu tần an khả hi.



Vịnh Tây Thi

Thế gian sắc đẹp ai bì,

Tây Thi không nhẽ hàn vi suốt đời

Sớm còn gái Việt bên ngòi,

Cung Ngô tối đã lên ngồi cạnh vua.

Lúc hèn, ai chẳng hơn thua,

Khi sang mới biết đời chưa mấy người.

Phấn son gọi kẻ tô, giồi,

Áo là em mặc có người xỏ tay.

Vua yêu càng lắm vẻ hay,

Vua thương, phải trái mặc bay sá gì.

Giặt sa những bạn đương thì;

Cùng xe chẳng được đi về với ta.

Xin van cô ả bên nhà,

Cũng đòi «nhăn mặt» khó mà như nhau.



THÔI HIỆU 崔 顥 (704 – 754)

10. Hoàng Hạc lâu 黃 鶴 樓

昔 人 已 乘 黃 鶴 去

Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ,

此 地 空 餘 黃 鶴 樓

Thử địa không dư Hoàng Hạc lâu.

黃 鶴 一 去 不 復 返

Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản,

白 雲 千 載 空 悠 悠

Bạch vân thiên tải không du du.

晴 川 歷 歷 漢 陽 樹

Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ.

芳 草 萋 萋 鸚 鵡 洲

Phương thảo thê thê Anh Vũ châu.

日 暮 鄉 關 何 處 是

Nhật mộ hương quan hà xứ thị?

煙 波 江 上 使 人 愁

Yên ba giang thượng sử nhân sầu.



Gác Hoàng Hạc

Hạc vàng ai cưỡi đi đâu?

Mà đây Hoàng Hạc riêng lầu còn trơ !

Hạc vàng đi mất từ xưa,

Nghìn năm mây trắng bây giờ còn bay.

Hán Dương sông tạnh cây bày.

Bãi xa Anh Vũ xanh dày cỏ non.

Quê hương khuất bóng hoàng hôn,

Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai?

Ngày Nay, số 80 (10-10-1937)



LÝ BẠCH 李 白 (701-762)

11. Oán tình 怨 情

美 人 捲 珠 簾

Mỹ nhân quyển châu liêm.

深 坐 蹙 蛾 眉

Thâm tọa tần nga my.

但 見 淚 痕 濕

Đãn kiến lệ ngân thấp,

不 知 心 恨 誰

Bất tri tâm hận thùy.



Buồn vì tình

Người xinh cuốn bức rèm châu.

Ngồi im thăm thẳm nhăn chau đôi mày.

Chỉ hay giọt lệ vơi đầy,

Đố ai biết được lòng này giận ai!

Ngày Nay, số 119 (17.7.1938)



12. Tặng nội 贈 內

三 百 六 十 日

Tam bách lục thập nhật,

日 日 醉 如 泥

Nhật nhật túy như nê.

雖 為 李 白 婦

Tuy vi Lý Bạch phụ,

何 異 太 常 妻

Hà dị Thái thường thê?



Đưa cho vợ

Ba trăm sáu chục ngày trời,

Ngày ngày say bét như đời con nê.

Vợ chàng Lý Bạch ta kia,

Như ai vợ Thái thường xưa khác gì?

Ngày Nay, số 130 (1.10.1938)



13. Xuân tứ 春 思

燕 草 如 碧 絲

Yên thảo như bích ti,

秦 桑 低 綠 枝

Tần tang đê lục chi.

當 君 懷 歸 日

Đương quân hoài qui nhật,

是 妾 斷 腸 時

Thị thiếp đoạn trường thì.

春 風 不 相 識

Xuân phong bất tương thức,

何 事 入 羅 幃

Hà sự nhập la vi.



Ý xuân

Cỏ non xanh biếc vùng Yên,

Cành dâu xanh ngả ở bên đất Tần.

Lòng em đau đớn muôn phần,

Phải chăng là lúc phu quân nhớ nhà.

Gió xuân quen biết chi mà,

Cớ chi lọt bức màn là tới ai?

Ngày Nay, số 78 (26.9.1937)



14. Tống khách qui Ngô 送客歸吳

江 村 秋 雨 歇

Giang thôn thu vũ yết,

酒 盡 一 帆 飛

Tửu tận nhất phàm phi.

路 歷 波 濤 去

Lộ lịch ba đào khứ,

家 惟 坐 臥 歸

Gia duy tọa ngọa qui.

島 花 開 灼 灼

Đảo hoa khai chước chước,

汀 柳 細 依 依

Đinh liễu tế y y.

別 後 無 餘 事

Biệt hậu vô dư sự,

還 應 掃 釣 磯

Hoàn ưng tảo điếu ky.



Tiễn khách đi về Ngô

Sông thu ngớt hạt mưa tuôn,

Rượu vừa cạn chén, cánh buồm xa bay.

Đường đi trải mấy nước mây,

Ngồi nằm, ai chẳng khó thay đến nhà.

Cây đồi hớn hở ra hoa,

Lăn tăn lá liễu thướt tha bên ngàn.

Xa nhau rồi những thanh nhàn.

Thú chơi quét tấm thạch bàn ngồi câu.

Ngày Nay, số 119 (17.7.1938)



15. Xuân nhật túy khởi ngôn chí 春 日 醉 起 言 志

處 世 若 大 夢

Xử thế nhược đại mộng.

胡 為 勞 其 生

Hồ vi lao kỳ sinh?

所 以 終 日 醉

Sở dĩ chung nhật túy.

頹 然 臥 前 楹

Đồi nhiên ngọa tiền doanh.

覺 來 眄 庭 前

Giác lai miện đình tiền.

一 鳥 花 間 鳴

Nhất điểu hoa gian minh.

借 問 此 何 時

Tá vấn thử hà nhật?

春 風 語 流 鶯

Xuân phong ngữ lưu oanh.

感 之 欲 歎 息

Cảm chi dục thán tức,

對 酒 還 自 傾

Đối tửu hoàn tự khuynh.

浩 歌 待 明 月

Hạo ca đãi minh nguyệt.

曲 盡 已 忘 情

Khúc tận dĩ vong tình.



Ngày xuân say rượu dậy nói chí mình

Ở đời như giấc chiêm bao

Cái thân còn đó, lao đao làm gì?

Cho nên suốt buổi say lì,

Nằm lăn trước cột, biết gì có ta.

Tỉnh thôi đưa mắt sân nhà.

Một con chim hót bên hoa ngọt ngào.

Hỏi xem: nay đó ngày nào?

Ngày xuân gió mát, vui chào tiếng oanh.

Ngậm ngùi cám cảnh sinh tình,

Nghiêng bầu, mình lại với mình làm vui.

Hát ran, chờ tấm trăng soi,

Thoạt xong câu hát thời rồi đã quên.

Ngày Nay, số 91 (26.12.1937)



16. Tống hữu nhân 送 友 人

青 山 橫 北 郭

Thanh sơn hoành Bắc quách,

白 水 遶 東 城

Bạch thủy nhiễu Đông thành.

此 地 一 為 別

Thử địa nhất vi biệt.

孤 蓬 萬 里 征

Cô bồng vạn lý chinh.

浮 雲 游 子 意

Phù vân du tử ý,

落 日 故 人 情

Lạc nhật cố nhân tình.

揮 手 自 茲 去

Huy thủ tự tư khứ,

蕭 蕭 班 馬 鳴

Tiêu tiêu ban mã minh.



Tiễn bạn

Chạy dài cõi Bắc non xanh,

Thành Đông nước chảy quanh thành trắng phau.

Nước non này chỗ đưa nhau

Một xa muôn dặm biết đâu cánh bồng!

Chia phôi khác cả mối lòng,

Người như mây nổi, kẻ trông bóng tà.

Vẫy tay thôi đã rời xa,

Nhớ nhau tiếng ngựa nghe mà buồn teo.

Ngày Nay, số 77 (19.9.1937)



17. Quan san nguyệt 關 山 月

明 月 出 天 山

Minh nguyệt xuất Thiên San,

蒼 茫 雲 海 間

Thương mang vân hải gian.

長 風 幾 萬 里

Trường phong kỷ vạn lý,

吹 度 玉 門 關

Xuy độ Ngọc Môn quan.

漢 下 白 登 道

Hán hạ Bạch Đăng đạo,

胡 窺 青 海 灣

Hồ khuy Thanh Hải loan.

由 來 征 戰 地

Do lai chinh chiến địa,

不 見 有 人 還

Bất kiến hữu nhân hoàn.

戍 客 望 邊 色

Thú khách vọng biên sắc,

思 歸 多 苦 顏

Tư quy đa khổ nhan.

高 樓 當 此 夜

Cao lâu đương thử dạ,

歎 息 未 應 閑

Thán tức vị ưng nhàn.



Trăng quan san

Vừng trăng ra núi Thiên San,

Mênh mang nước bể mây ngàn sáng soi.

Gió đâu muôn dặm chạy dài,

Thổi đưa trăng sáng ra ngoài Ngọc Môn.

Bạch Đăng quân Hán đóng đồn,

Vụng kia Thanh Hải dòm luôn mắt Hồ.

Từ xưa bao kẻ chinh phu,

Đã ra đất chiến, về ru mấy người?

Buồn trông cảnh sắc bên trời,

Giục lòng khách thú nhớ nơi quê nhà.

Lầu cao, đêm vắng, ai mà,

Đêm nay than thở ắt là chưa nguôi.



18. Thu tịch lữ hoài 秋夕旅懷

涼 風 度 秋 海

Lương phong độ thu hải

吹 我 鄉 思 飛

Xuy ngã hương tứ phi.

連 山 去 無 際

Liên sơn khứ vô tế,

流 水 何 時 歸

Lưu thủy hà thời qui

目 極 浮 雲 色

Mục cực phù vân sắc,

心 斷 明 月 暉

Tâm đoạn minh nguyệt huy.

芳 草 歇 柔 豔

Phương thảo yết nhu diệm,

白 露 催 寒 衣

Bạch lộ thôi hàn y.

夢 長 銀 漢 落

Mộng trường Ngân hán lạc,

覺 罷 天 星 稀

Giác bãi thiên tinh hy.

含 悲 想 舊 國

Hàm bi tưởng cựu quốc,

泣 下 誰 能 揮

Khấp hạ thùy năng huy.



Tối mùa thu nhớ nhà

Lạnh lùng gió vượt bể thu,

Hồn quê theo gió như vù vù bay.

Chạy dài dãy núi liền mây,

Nước trôi trôi mãi, có ngày về chăng?

Đám mây vút mắt xa chừng,

Đứt tươm khúc ruột dưới vừng trăng soi.

Cỏ thơm đẹp mướt thôi rồi,

Áo may mặc rét giục người móc sa!

Giấc mơ rơi dải Ngân hà,

Sao thưa lác đác tỉnh ra khắp trời.

Đoái thương nước cũ ngậm ngùi

Khóc rơi giọt lệ lau chùi đố ai?



19. Kinh Hạ Bi Dĩ kiều hoài Trương Tử Phòng

經 下 邳 圯 橋 懷 張 子 房

子 房 未 虎 嘯

Tử Phòng vị hổ khiếu,

破 產 不 為 家

Phá sản bất vi gia.

滄 海 得 壯 士

Thương hải đắc tráng sĩ,

椎 秦 博 浪 沙

Chùy Tần Bác Lãng sa.

報 韓 雖 不 成

Báo Hàn tuy bất thành.

天 地 皆 振 動

Thiên địa giai chấn động.

潛 匿 遊 下 邳

Tiềm nặc du Hạ Bi.

豈 曰 非 智 勇

Khởi viết phi trí dũng.

我 來 圯 橋 上

Ngã lai Dĩ kiều thượng,

懷 古 欽 英 風

Hoài cổ khâm anh phong.

惟 見 碧 流 水

Duy kiến bích lưu thủy,

曾 無 黃 石 公

Tằng vô Hoàng Thạch công.

歎 息 此 人 去

Thán tức thử nhân khứ,

蕭 條 徐 泗 空

Tiêu điều Từ, Tứ không.



Qua cầu Dĩ đất Hạ Bi nhớ Trương Tử Phòng

Thầy Lương hổ chửa ra oai.

Phá tan của cải gia tài sạch không.

Biển xanh được kẻ anh hùng,

Vua Tần, đánh một dùi đồng thử coi.

Cánh đồng Bác Lãng công toi,

Thù Hàn chưa trả đất trời cũng kinh.

Hạ Bi trốn lánh nương mình,

Khôn ngoan mạnh bạo tài tình lắm thay!

Ta nay cầu Dĩ chơi đây

Nhớ ai thiên cổ lòng đầy kính yêu,

Trong veo nước biếc xuôi chiều,

Mà ông Hoàng Thạch đâu nào có đâu.

Than rằng ai đó đi đâu,

Vắng tanh Từ, Tứ để sầu nước non.

Ngày Nay, số 82 (24.10.1937)



20. Sơn trung vấn đáp 山 中 問 答

問 予 何 事 棲 碧 山

Vấn dư hà sự thê bích san?

笑 而 不 答 心 自 閒

Tiếu nhi bất đáp, tâm tự nhàn.

桃 花 流 水 窅 然 去

Đào hoa lưu thủy yểu nhiên khứ,

別 有 天 地 非 人 間

Biệt hữu thiên địa, phi nhân gian.



Trả lời hỏi trong núi

Hỏi ta: Ở núi làm chi?

Thong dong chẳng nói, cười khì cho vui.

Hoa đào theo bẵng nước trôi,

Có riêng trời đất, cõi người đâu đây.

Ngày Nay, số 94 (16-1-1938)



21. Tặng Uông Luân 贈汪倫

李 白 乘 舟 將 欲 行

Lý Bạch thừa chu tương dục hành,

忽 聞 岸 上 踏 歌 聲

Hốt văn ngạn thượng đạp ca thanh.

桃 花 潭 水 深 千 尺

Đào Hoa đàm thủy thâm thiên xích,

不 及 汪 倫 送 我 情

Bất cập Uông Luân tống ngã tình.



Tặng Uông Luân

Sắp đi Lý Bạch ngồi thuyền,

Trên bờ chân giậm, nghe liền tiếng ca

Nước đầm nghìn thước Đào Hoa,

Uông Luân, tình bác tiễn ta sâu nhiều.

Ngày Nay, số 135 (5-11-1938)



22. Tảo phát Bạch Đế thành 早 發 白 帝 城

朝 辭 白 帝 彩 雲 間

Triêu từ Bạch Đế thái vân gian,

千 里 江 凌 一 日 還

Thiên lý Giang Lăng nhất nhật hoàn.

兩 岸 猿 聲 啼 不 住

Lưỡng ngạn viên thanh đề bất trụ,

輕 舟 已 過 萬 重 山

Khinh chu dĩ quá vạn trùng san.



Sớm ra đi từ thành Bạch Đế

Sớm ra Bạch Đế thành mây,

Giang Lăng nghìn dặm một ngày về luôn.

Hai bờ tiếng vượn véo von,

Thuyền lan đã vượt núi non vạn trùng

Ngày Nay, số 88 (5-12-1937)



23. Ô dạ đề 烏夜啼

黃 雲 城 邊 烏 欲 棲

Hoàng vân thành biên ô dục thê.

歸 飛 啞 啞 枝 上 啼

Quy phi «á á» chi thượng đề.

機 中 織 錦 秦 川 女

Cơ trung chức cẩm Tần Xuyên nữ.

碧 紗 如 湮 隔 窗 語

Bích sa như yên cách song ngữ.

停 梭 悵 然 憶 遠 人

Đình thoa trướng nhiên ức viễn nhân

獨 宿 孤 房 淚 如 雨

Độc túc cô phòng lệ như vũ.



Quạ kêu đêm

Mây vàng tiếng quạ bên thành,

Nó bay tìm ngủ trên cành nó kêu.

Tần Xuyên cô gái buồng thêu,

Song sa khói tỏa như khêu chuyện ngoài.

Dừng thoi buồn bã nhớ ai,

Phòng không gối chiếc, giọt dài tuôn mưa.

Ngày Nay, số 83 (31-10-1937)



24. Thái liên khúc 採 蓮 曲

若 耶 溪 傍 採 蓮 女

Nhược Da khê bạng thái liên nữ,

笑 隔 菏 花 共 人 語

Tiếu cách hà hoa cộng nhân ngữ.

日 照 新 倀 水 底 明

Nhật chiếu tân trang thủy để minh,

風 飄 香 袂 空 中 舉

Phong phiêu hương duệ không trung cử.

岸 上 誰 家 遊 冶 郎

Ngạn thượng thùy gia du dã lang,

三 三 五 五 映 垂 楊

Tam tam ngũ ngũ ánh thùy dương.

紫 騮 嘶 入 落 花 去

Tử lưu tê nhập lạc hoa khứ,

見 此 踟 躕 空 斷 腸

Kiến thử trì trù không đoạn trường.



Khúc hát hái sen

Có cô con gái nhà ai,

Hái sen, chơi ở bên ngòi Nhược Da.

Mặt hoa cười cách đóa hoa,

Cùng ai nói nói mặn mà thêm xinh.

Áo quần mặc mới sáng tinh,

Nắng soi đáy nước rung rinh bóng lồng.

Thơm thơ vạt áo gió tung,

Bay lên phấp phới trong không ngạt ngào.

Năm, ba chàng trẻ nhà nào,

Ngựa hồng rặng liễu, bờ cao bóng người.

Ngựa kêu, lần bước hoa rơi,

Đoái trông ai đó, ngậm ngùi tiếc thương.

Ngày Nay, số 89 (10-12-1937)



ĐỖ PHỦ 杜甫 (712-770)

25. Nguyệt dạ 月 夜

今 夜 鄜 州 月

Kim dạ Phu Châu nguyệt,

閨 中 只 獨 看

Khuê trung chỉ độc khan.

遙 憐 小 兒 女

Dao liên tiểu nhi nữ,

未 解 憶 長 安

Vị giải ức Tràng An.

香 霧 雲 鬟 濕

Hương vụ vân hoàn thấp,

清 輝 玉 臂 寒

Thanh huy ngọc tý hàn.

何 時 倚 虛 幌

Hà thời ỷ hư hoảng,

雙 照 淚 痕 乾

Song chiếu lệ ngân can.



Đêm sáng trăng

Châu Phu này lúc trăng soi.

Buồng the đêm vắng riêng coi một mình.

Đoái thương thơ dại đầu xanh,

Tràng An chửa biết đem tình nhớ nhau.

Sương sa thơm ướt mái đầu,

Cánh tay ngọc trắng lạnh màu sáng trong.

Bao giờ tựa bức màn không,

Gương soi chung bóng lệ dòng dòng khô.

Ngày Nay, số 86 (21-11-1937)



26. Đăng Nhạc Dương lâu 登 岳 陽 樓

昔 聞 洞 庭 水

Tích văn Động Đình thủy,

今 上 岳 陽 樓

Kim thướng Nhạc Dương lâu.

吳 楚 東 南 坼

Ngô, Sở đông nam sách,

乾 坤 日 夜 浮

Càn khôn nhật dạ phù.

親 朋 無 一 字

Thân bằng vô nhất tự,

老 病 有 孤 舟

Lão bệnh hữu cô chu

戎 馬 關 山 北

Nhung mã quan sơn bắc.

憑 軒 涕 泗 流

Bằng hiên thế tứ lưu.



Lên lầu Nhạc Dương

Động Đình nghe tiếng từ xưa,

Nhạc Dương lâu mới bây giờ lên chơi.

Đông nam Ngô, Sở chia hai,

Ngày đêm như thấy đất trời nổi nênh.

Người quen, một chữ vắng tanh,

Tuổi già, mình ốm lênh bênh chiếc thuyền.

Quan san cõi Bắc giặc tràn,

Mái hiên đứng tựa giụa giàn giọt rơi.

Ngày Nay, số 87 (28-11-1937)



27. Tuyệt cú 絕 句

兩 個 黃 鸝 鳴 翠 柳

Lưỡng cá hoàng ly minh thúy liễu,

一 行 白 鷺 向 青 天

Nhất hàng bạch lộ thướng thanh thiên.

窗 含 西 嶺 千 秋 雪

Song hàm Tây Lĩnh thiên thu tuyết,

門 泊 東 吳 萬 里 船

Môn bạc Đông Ngô vạn lý thuyền.



Câu tứ tuyệt

Hai cái oanh vàng kêu liễu biếc,

Một hàng cò trắng vút trời xanh.

Nghìn năm tuyết núi song in sắc,

Muôn dặm thuyền Ngô cửa rập rình.

Ngày Nay, số 97 (13-2-1938)



28. Đăng Cao 登 高

風 急 天 高 猿 嘯 哀

Phong cấp thiên cao, viên khiếu ai.

渚 清 沙 白 鳥 飛 迴

Chử thanh sa bạch, điểu phi hồi.

無 邊 落 木 蕭 蕭 下

Vô biên lạc mộc tiêu tiêu hạ,

不 盡 長 江 滾 滾 來

Bất tận trường giang cổn cổn lai.

萬 里 悲 秋 常 作 客

Vạn lý bi thu thường tác khách.

百 年 多 病 獨 登 臺

Bách niên đa bệnh độc đăng đài.

艱 難 苦 恨 繁 霜 鬢

Gian nan khổ hận phồn sương mấn,

潦 倒 新 停 濁 酒 杯

Lạo đảo tân đình trọc tửu bôi.



Lên núi

Gió mạnh, trời cao, vượn rúc sầu

Bến trong, cát trắng, lượn đàn âu.

Lào rào lá rụng, cây ai đếm,

Cuồn cuộn sông dài, nước đến đâu.

Muôn dặm quê người thu não cảnh,

Một thân già yếu bước lên lầu.

Khó khăn ngao ngán bao là nỗi,

Rượu uống không ngon chóng bạc đầu.

Ngày Nay, số 79 (3-10-1937)



29. Khúc giang 曲 江

朝 回 日 日 典 春 衣

Triều hồi nhật nhật điển xuân y,

每 日 江 頭 盡 醉 歸

Mỗi nhật giang đầu tận túy qui.

酒 債 尋 常 行 處 有

Tửu trái tầm thường hành xứ hữu,

人 生 七 十 古 來 稀

Nhân sinh thất thập cổ lai hi.

穿 花 蛺 蝶 深 深 見

Xuyên hoa giáp điệp thâm thâm hiện,

點 水 蜻 蜓 款 款 飛

Điểm thủy thanh đình khoản khoản phi.

傳 語 風 光 共 流 轉

Truyền ngữ phong quang cộng lưu chuyển,

暫 時 相 賞 莫 相 違

Tạm thời tương thưởng mạc tương vi.



Trên sông Khúc

Khỏi bệ vua ra, cố áo hoài,

Bên sông say khướt, tối lần mai.

Nợ tiền mua rượu đâu không thế,

Sống bảy mươi năm đã mấy người?

Bươm bướm luồn hoa phơ phất lượn.

Chuồn chuồn giỡn nước lửng lơ chơi.

Nhắn cho: quang cảnh thường thay đổi,

Tạm chút chơi xuân kẻo nữa hoài.

Ngày Nay, số 90 (19-12-1937)



SẦM THAM 岑 參 (715-770)

30. Sơn phòng xuân sự 山 房 春 事

梁 園 日 暮 亂 飛 鴉

Lương viên nhật mộ loạn phi nha,

極 目 蕭 條 三 兩 家

Cực mục tiêu điều tam lưỡng gia.

庭 樹 不 知 人 去 盡

Đình thụ bất tri nhân khứ tận,

春 來 還 發 舊 時 花

Xuân lai hoàn phát cựu thì hoa



Cảnh xuân nhà trên núi

Trời tối vườn Lương quạ lượn lờ,

Nhà đâu vút mắt, nóc lưa thưa.

Cây xuân chẳng biết người đi hết,

Xuân đến hoa còn nở giống xưa.



CAO THÍCH 高 適 (702-765)

31. Vịnh sử 詠 史

尚 有 綈 袍 贈

Thượng hữu đề bào tặng,

應 憐 范 叔 寒

Ưng lân Phạm Thúc hàn.

不 知 天 下 士

Bất tri thiên hạ sĩ,

猶 作 布 衣 看

Do tác bố y khan.



Vịnh sử

Áo bông còn có cho nhau,

Cảm thương chàng Phạm bấy lâu lạnh lùng.

Cõi đời chẳng biết anh hùng,

Vẫn coi nhau thể bần cùng khố dây.

Ngày Nay, số 111 (22.5.1938)



32. Biệt Đổng Đại 別 董 大

十 里 黃 雲 白 日 曛

Thập lý hoàng vân bạch nhật huân,

北 風 吹 雁 雪 紛 紛

Bắc phong xuy nhạn tuyết phân phân.

莫 愁 前 路 無 知 己

Mạc sầu tiền lộ vô tri kỷ,

天 下 誰 人 不 識 君

Thiên hạ thùy nhân bất thức quân?



Tương biệt với Đổng Đại

Mười dặm vàng pha bóng nhật vân,

Nhàn xuôi gió bấc tuyết bay nhanh.

Chớ buồn nẻo trước không tri kỷ.

Thiên hạ ai người chẳng biết anh!

Ngày Nay, số 88 (5.12.1937)



GIẢ CHÍ 賈 至 (718-772)

33. Tống Lý Thị lang phó Thường Châu

送 李 侍 郎 赴 常 州

雪 晴 雲 散 北 風 寒

Tuyết tình vân tán bắc phong hàn,

楚 水 吳 山 道 路 難

Sở thủy Ngô sơn đạo lộ nan.

今 日 送 君 須 盡 醉

Kim nhật tống quân tu tận túy;

明 朝 相 憶 路 漫 漫

Minh triêu tương ức lộ man man.



Tiễn Lý Thị lang đổi tới Thường Châu

Tuyết tạnh mây tan gió lọt da,

Non sông Ngô Sở, nỗi đường xa.

Lúc này đưa bác nên say tít,

Tình nặng đường xa buổi sáng ra.

Ngày Nay, số 84 (7.11.1937)



TRƯƠNG VỊ 張 謂

34. Hồ trung đối tửu tác

湖 中 對 酒 作

夜 坐 不 厭 湖 上 月

Dạ tọa bất yếm hồ thượng nguyệt,

晝 行 不 厭 湖 上 山

Trú hành bất yếm hồ thượng san.

眼 前 一 樽 又 常 滿

Nhãn tiền nhất tôn hựu thường mãn,

心 中 萬 事 如 等 閒

Tâm trung vạn sự như đẳng nhàn.

主 人 有 黍 萬 餘 石

Chủ nhân hữu thử vạn dư thạch,

濁 醪 數 斗 應 不 惜

Trọc giao sổ đẩu ưng bất tích.

即 今 相 對 不 盡 歡

Tức kim tương đối bất tận hoan,

別 後 相 思 復 何 益

Biệt hậu tương tư phục hà ích.

茱 萸 灣 頭 歸 路 賒

Thù du loan đầu qui lộ xa,

願 君 且 宿 黃 公 家

Nguyện quân thả túc Hoàng công gia.

風 光 若 此 人 不 醉

Phong quang nhược thử, nhân bất túy,

參 差 辜 負 東 園 花

Sâm si cô phụ đông viên hoa.



Trong hồ cùng nhau uống rượu

Ngồi đêm chẳng chán trăng hồ,

Ngày đi chẳng chán quanh hồ núi non.

Một chai trước mắt đầy luôn,

Trong lòng muôn nỗi lo buồn bỏ qua.

Chủ nhân thóc nếp đầy nhà,

Rượu nồng mấy gáo ắt là tiếc chi?

Cùng nhau nay chẳng hả hê,

Nhớ nhau lúc khác ích gì nữa ai?

Thù du về bến xa xôi,

Xin ai ở lại ngủ chơi ông Hoàng

Chẳng say cũng phí phong quang,

Vườn đông luống để bẽ bàng cho hoa.

Ngày Nay, số 93 (9.1.1938)



TIỀN KHỞI 錢 起 (722-780)

35. Giang hành 江 行

睡 穩 葉 舟 輕

Thụy ổn diệp chu khinh,

風 微 浪 不 驚

Phong vi lãng bất kinh.

任 君 蘆 葦 岸

Nhậm quân lô vi ngạn,

終 夜 動 秋 聲

Chung dạ động thu thanh.



Đi trên sông

Ngủ yên trong chiếc thuyền con,

Gió hiu hiu thổi, sóng rờn rờn đưa.

Mặc đâu lau sậy bên bờ,

Suốt đêm động rộn tha hồ tiếng thu.

Ngày Nay, số 122 (7.8.1938)



VI ỨNG VẬT 韋 應 物 (736-780)

36. Thính giang địch, tống Lục Thị ngự 聽 江 笛 送 陸 侍 御

遠 聽 江 上 笛

Viễn thính giang thượng địch,

臨 觴 一 送 君

Lâm trường nhất tống quân.

還 愁 獨 宿 夜

Hoàn sầu độc túc dạ,

更 向 郡 齋 聞

Cánh hướng quận trai văn.



Nghe sáo sông, tiễn quan Thị ngự họ Lục

Xa nghe tiếng sáo trên sông,

Một phen cất chén rượu nồng đưa nhau.

Nghĩ cho đêm vắng thêm sầu,

Riêng ai tiếng ấy bên lầu lại nghe.

Ngày Nay, số 122 (7.8.1938)



CÁP GIA VẬN 蓋 嘉 運

37. Y Châu ca 伊 州 歌

打 起 黃 鶯 兒

Đả khởi hoàng oanh nhi,

莫 教 枝 上 啼

Mạc giao chi thượng đề.

啼 時 驚 妾 夢

Đề thời kinh thiếp mộng,

不 得 到 遼 西

Bất đắc đáo Liêu Tê.



Khúc hát Y Châu

Đập cho mất cái vàng anh,

Chẳng cho nó ở trên cành nó kêu.

Nó kêu tỉnh giấc chiêm bao,

Liêu Tây chẳng được em theo đến chàng.



LÝ ĐOAN 李 端

38. Bái tân nguyệt 拜 新 月

開 簾 見 新 月

Khai liêm kiến tân nguyệt,

即 便 下 階 拜

Tức tiện há giai bái.

細 語 人 不 聞

Tế ngữ nhân bất văn,

北 風 吹 裙 帶

Bắc phong xuy quân đái.



Vái trăng mới

Mở rèm thấy tấm trăng non,

Thềm trên bước xuống vái luôn trăng này.

Khẽ lời khấn chẳng ai hay,

Thoảng cơn gió bấc thổi bay dải quần

Ngày Nay, số 117 (3.7.1938)



LIỄU TÔNG NGUYÊN 柳 宗 元 (773-819)

39. Giang tuyết 江 雪

千 山 鳥 飛 絕

Thiên sơn điểu phi tuyệt.

萬 徑 人 蹤 滅

Vạn kính nhân tung diệt.

孤 舟 簑 笠 翁

Cô chu toa lạp ông,

獨 釣 寒 江 雪

Độc điếu Hàn Giang tuyết.



Tuyết trên sông

Nghìn non mất bóng chim bay,

Muôn con đường tắt dấu giày tuyệt không.

Kìa ai câu tuyết bên sông,

Áo tơi, nón lá, một ông thuyền chài.

Ngày Nay, số 92 (2.1.1938)



40. Ngư ông 漁 翁

漁 翁 夜 傍 西 巖 宿

Ngư ông dạ bạng tây nham túc

曉 汲 清 湘 燃 楚 燭

Hiểu cấp thanh Tương nhiên Sở trúc.

煙 銷 日 出 不 見 人

Yên tiêu nhật xuất bất kiến nhân,

欸 乃 一 聲 山 水 綠

Ái nãi nhất thanh sơn thủy lục.

迴 看 天 際 下 中 流

Hồi khan thiên tế hạ trung lưu,

巖 上 無 心 雲 相 逐

Nham thượng vô tâm vân tương trục.



Ông lão thuyền câu

Thuyền câu ngủ ghé non tây,

Dòng Tương, tre Sở sáng ngày nấu ăn,

Khói tan trời nắng vắng tanh,

Tiếng vang nước biếc non xanh một chèo.

Xuôi dòng ngoảnh lại trời cao,

Đầu non mấy đám mây theo lững lờ.

Ngày Nay, số 113 (5.6.1938)



LƯU VŨ TÍCH 劉 禹 錫 (772-842)

41. Ô Y hạng 烏 衣 巷

朱 雀 橋 邊 野 草 花

Chu Tước kiều biên dã thảo hoa.

烏 衣 巷 口 夕 陽 斜

Ô Y hạng khẩu tịch dương tà.

舊 時 王 謝 堂 前 燕

Cựu thời Vương Tạ đường tiền yến.

飛 入 尋 常 百 姓 家

Phi nhập tầm thường bách tính gia.



Ngõ Ô Y

Bên cầu Chu Tước cỏ hoa,

Ô Y đầu ngõ, bóng tà tịch dương.

Én xưa nhà Tạ, nhà Vương,

Lạc loài đến chốn tầm thường dân gia.

Ngày Nay, số 94 (16-1-1938)




© http://vietsciences.free.fr và http://vietsciences.org Lê Anh Minh

14. TƯ KHẢO 思 考 – TRỊ THẾ 治 世

14. TƯ KHẢO 思 考 – TRỊ THẾ 治 世
Vietsciences- Lê Anh Minh dịch 10/07/2006 Tư tưởng Đạo gia


Tư tưởng Đạo gia 道家思想 ● Lê Anh Minh dịch





313. Bất dục dĩ tĩnh, thiên hạ tương tự định. [Đạo Đức Kinh, chương 37]

不欲以靜,天下將自定。《道德經 • 第三十七章》

【Dịch】Không ham muốn dễ được yên tĩnh, do đó thiên hạ sẽ ổn định.





314. Trị đại quốc, nhược phanh tiểu tiên. [Đạo Đức Kinh, chương 60]

治大國,若烹小鮮。《道德經 • 第六十章》

【Dịch】Cai trị một nước lớn giống như nấu con cá nhỏ.



315. Kỳ an dị trì kỳ vị triệu dị mưu. Kỳ thúy dị phán, kỳ vi dị tán. Vi chi ư vị hữu, trị chi ư vị loạn. [Đạo Đức Kinh, chương 64]

其安易持,其未兆易謀,其脆易泮,其微易散。為之於未有,治之於未亂。《道德經 • 第六十四章》

【Dịch】Vật ở yên thì dễ cầm; vật chưa hiện điềm báo hiệu thì dễ lo liệu; vật giòn thì dễ vỡ; vật nhỏ thì dễ phân tán. Hành động trước khi sự việc xảy ra; trị an trước khi loạn lạc nổi lên.



316. Dân chi nan trị, dĩ kỳ thượng chi hữu vi, thị dĩ nan trị. [Đạo Đức Kinh, chương 75]

民之難治,以其上之有為,是以難治。《道德經 • 第七十五章》

【Dịch】Dân khó trị, là do người trên thích chuyện hữu vi, cho nên dân khó trị.



317. Thiên đạo vô thân, hằng dữ thiện nhân. [Đạo Đức Kinh, chương 79]

天道無親,恆與善人。《道德經 • 第七十九章》

【Dịch】Thiên đạo không thiên ái, mà thường ban ân cho người lành.



318. Tiểu quốc quả dân, sử hữu thập bách nhân chi khí nhi bất dụng. Sử dân trọng tử nhi bất viễn tỷ. Tuy hữu chu dư, vô sở thừa chi. Tuy hữu giáp binh, vô sở trần chi. Sử dân phục kết thằng nhi dụng chi. Cam kỳ thực, mỹ kỳ phục, an kỳ cư, lạc kỳ tục. Lân quốc tương vọng. Kê khuyển chi thanh tương văn, Dân chí lão tử, bất tương vãng lai. [Đạo Đức Kinh, chương 80]

小國寡民。使有十百人之器而不用﹔使民重死而不遠徙。雖有舟輿,無所乘之﹔雖有甲兵,無所陳之。使民復結繩而用之。甘其食,美其服,安其居,樂其俗。鄰國相望,雞犬之聲相聞 ,民至老死,不相往來。《道德經 • 第八十章》

【Dịch】Nước nhỏ, dân ít. Dù có khí giới đủ cho 10 hay 100 người thì cũng không dùng đến. Dạy dân coi trọng cái chết để họ khỏi đi xa. Tuy có xe thuyền, mà chẳng khi dùng. Tuy có giáp binh, mà chẳng phô trương. Khiến dân trở lại việc thắt nút mà dùng. Ăn thấy ngon, mặc thấy đẹp, ở thấy yên, sống thấy sướng. Tuy các nước cận kề, nhìn thấy nhau, gà kêu chó sủa ở nước này thì nước kia đều nghe, nhưng người dân cho đến lúc già chết cũng chẳng qua lại thăm nhau.



319. Dân chi nan trị, dĩ kỳ trí đa. Cố dĩ trí trị quốc, quốc chi tặc. Bất dĩ trí trị quốc, quốc chi phúc. [Đạo Đức Kinh, chương 65]

民之難治,以其智多。故以智治國,國之賊﹔不以智治國,國之福。《道德經 • 第六十五章》

【Dịch】Dân khó trị là vì họ lắm mưu trí. Cho nên dùng mưu trí trị nước tức là hại nước; không dùng mưu trí trị nước tức là ích nước.



320. Quý dĩ thân vi thiên hạ giả, tắc khả ký vu thiên hạ. Ái dĩ thân vi thiên hạ giả, nãi khả dĩ thác vu thiên hạ. [Đạo Đức Kinh, chương 13]

貴以身為天下者,則可寄于天下。愛以身為天下者,乃可以托于天下。《道德經 • 第十三章》

【Dịch】Ai quý bản thân hơn việc thống trị thiên hạ thì người ta có thể gởi gấm thiên hạ cho. Ai yêu bản thân hơn việc thống trị thiên hạ thì người ta có thể gởi gấm thiên hạ cho.



321. Đại thánh chi trị thiên hạ dã, dao đãng dân tâm, sử chi thành giáo dịch tục, cử diệt kỳ tặc tâm nhi giai tiến kỳ độc chí. Nhược tính chi tự vi, nhi dân bất tri kỳ sở do nhiên. Nhược nhiên giả, khởi huống Nghiêu Thuấn chi giáo dân minh hãnh nhiên đệ chi tai? Dục đồng hồ đức nhi tâm cư hĩ! [Trang Tử, Thiên Địa]

大聖之治天下也,搖蕩民心,使之成教易俗,舉滅其賊心而皆進其獨志。若性之自為,而民不知其所由然。若然者,豈兄堯舜之教民溟涬弟之哉?欲同乎德而心居矣。《莊子 • 天地》

【Dịch】Bậc đại thánh cai trị dân thì cổ vũ tâm trí của họ, khiến họ thi hành các giáo huấn của ngài mà thay đổi thói xưa, diệt bỏ lòng hung ác của họ và giúp họ tiến bước theo ý chí riêng của họ. Họ tự làm như thể phát xuất từ bản tính mình nhưng họ không hiểu nguyên do tại sao. Nếu vậy, đâu cần gì cách dạy dân của Nghiêu Thuấn hay các sự xếp đặt hỗn độn? Chỉ mong hoà đồng với đức và tâm an tĩnh trong đó mà thôi.



322. Phù dân bất nan tụ dã, ái chi tắc thân, lợi chi tắc chí, dự chi tắc khuyến, trí kỳ sở ác tắc tán. [Trang Tử, Từ Vô Quỷ]

夫民不難聚也,愛之則親,利之則至,譽之則勸,致其所惡則散。《莊子 • 徐無鬼》

【Dịch】Ngày nay dễ dàng tụ tập dân chúng. Yêu dân, thì họ sẽ yêu lại ngươi; làm lợi cho họ thì họ sẽ đến với ngươi; khen ngợi họ thì họ sẽ phấn khởi và làm vui lòng ngươi; hễ khiến họ làm cái mà họ ghét thì họ sẽ phân tán.



323. Bình giả, thủy đình chi thịnh dã. Kỳ khả dĩ vi pháp dã, nội bảo chi nhi ngoại bất đãng dã. Đức giả, thành hòa chi tu dã. Đức bất hình giả, vật bất năng ly dã. [Trang Tử, Đức Sung Phù]

平者,水停之盛也。其可以為法也,內保之而外不蕩也。德者 ,成和之修也。德不形者,物不能離也。《莊子 • 德充符》

【Dịch】Cái bằng phẳng là sự yên tĩnh của mặt nước. Nó có thể là phép tắc cho ta noi theo. Bên trong thì nó bảo toàn yên ổn, bên ngoài thì không gì làm nó xao động. Đức là sự tu dưỡng để hoà thuận tự nhiên. Đức vô hình mà không vật nào lìa khỏi nó được.



324. Lễ nghĩa pháp độ giả, ứng thời nhi biến giả dã. [Trang Tử, Thiên Vận]

禮義法度者,應時而變者也。《莊子 • 天運》

【Dịch】Lễ nghĩa và phép tắc phải tuỳ thời mà thay đổi.



325. Lao nhi vô công, thân tắc hữu ương. [Trang Tử, Thiên Vận]

勞而無功,身必有殃。《莊子 • 天運》

【Dịch】Đã lao nhọc vô ích mà còn hại thân nữa.



326. Tuyệt thánh khí trí, nhi thiên hạ đại trị. [Trang Tử, Tại Hựu]

絕聖棄知,而天下大治。《莊子 • 在宥》

【Dịch】Hãy vất thánh bỏ trí, thiên hạ sẽ thịnh trị.



327. Tuyệt thánh khí trí, đại đạo nãi chỉ; trích ngọc hủy châu, tiểu đạo bất khởi; phần phù phá tỷ, nhi dân phác bỉ; phẫu đấu chiết hành, nhi dân bất tranh; đạn tàn thiên hạ chi thánh pháp, nhi dân thủy khả dữ luận nghị. [Trang Tử, Khư Khiếp]

絕聖棄知,大盜乃止;擿玉毀珠,小盜不起;焚符破璽,而民朴鄙;掊斗折衡,而民不爭;殫殘天下之聖法,而民始可與論議。《莊子 • 胠篋》

【Dịch】Vất thánh nhân bỏ trí tuệ, sẽ dứt bọn trộm lớn; ném ngọc đập châu, bọn trộm vặt sẽ không xuất hiện; đốt hổ phù đập ngọc tỷ, dân sẽ chất phác; phá cái đấu bẻ gãy cái cân, dân sẽ không tranh chấp; phế bỏ các phép tắc của thánh nhân áp đặt lên thiên hạ, mới có thể luận bàn với dân chúng.



328. Cố đức hữu sở trưởng, nhi hình hữu sở vong. Nhân bất vong kỳ sở vong, nhi vong kỳ sở bất vong, sở vị thành vong. [Trang Tử, Đức Sung Phù]

故德有所長,而形有所忘。人不忘其所忘,而忘其所不忘,此 謂誠忘。《莊子 • 德充符》

【Dịch】Cho nên khi đức của ai mà lớn, ngoại hình khiếm khuyết của hắn sẽ được người ta quên đi. Khi người ta không quên cái đáng quên (= ngoại hình) và quên cái không đáng quên (= đức), đó gọi là quên hết thật sự.



329. Vô lạc vô tri, thị chân lạc chân tri; cố vô sở bất lạc, vô sở bất tri, vô sở bất ưu, vô sở bất vi. [Liệt Tử, Trọng Ni]

無樂無知,是真樂真知;故無所不樂,無所不知,無所不憂,無所不為。《列子 • 仲尼》

【Dịch】Không vui và không biết mới là vui thật và biết thật; cho nên không gì mà không cảm thấy vui, không gì mà không biết, không gì mà không buồn, không gì mà không làm.



330. Sở quý thánh nhân chi trị, bất quý kỳ độc trị, quý kỳ năng dữ chúng cộng trị. [Doãn Văn Tử, quyển thượng]

所貴聖人之治,不貴其獨治,貴其能與眾共治。《尹文子 • 卷上》

【Dịch】[Đối với việc cai trị quốc gia] cần coi trọng cách cai trị của thánh nhân, không coi trọng cách cai trị của bản thân nhà vua, phải coi trọng cách cai trị trên cơ sở là sự hợp tác giữa cá nhân nhà vua với dân chúng.



331. Hữu lý nhi vô ích vu trị giả, quân tử phất ngôn; hữu năng nhi vô ích vu sự giả, quân tử phất vi. [Doãn Văn Tử, quyển thượng]

有理而無益于治者,君子弗言;有能而無益于事者,君子弗為。《尹文子 • 卷上》

【Dịch】Điều có lý nhưng không có ích cho việc trị nước thì bậc quân tử không nói ra; điều có thể làm nhưng chẳng ích lợi vào việc gì thì bậc quân tử không làm.



332. Quân, thiên hạ chi chí lý dã, liên vu hình vật diệc nhiên. [Liệt Tử, Thang Vấn]

均天下之至理也,連于形物亦然。《列子 • 湯問》

【Dịch】Quân bình là điều rất đúng đắn của thiên hạ, đối với sự vật hữu hình cũng đúng như thế.



333. Trị quốc giả nhược nậu điền, khử hại miêu giả nhi dĩ. [Hoài Nam Tử, Thuyết Sơn Huấn]

治國者若鎒田,去害苗者而已。《淮南子 • 說山訓》

【Dịch】Việc trị nước giống như việc trừ cỏ dại ở ruộng, chỉ cần trừ các thứ làm hại mạ và lúa non là được.



334. Thượng đa sự tắc hạ đa thái, thượng phiền nhiễu tắc hạ bất định, thượng đa cầu tắc hạ giao tranh. [Hoài Nam Tử, Chủ Thuật Huấn]

上多事則下多態,上煩擾則下不定,上多求則下交爭。《淮南子 • 主術訓》

【Dịch】Kẻ cai trị nếu sinh sự lắm điều, nhân dân có thái độ giả dối; kẻ cai trị nếu quấy nhiễu nhân dân, nhân dân không yên; kẻ cai trị nếu tham cầu, nhân dân cạnh tranh nhau.



335. Trị quốc thí nhược trương sắt, đại huyền căng, tắc tiểu huyền tuyệt hĩ. [Hoài Nam Tử, Mậu Xứng Huấn]

治國譬若張瑟,大弦緪,則小弦絕矣。《淮南子 • 繆稱訓》

【Dịch】Trị nước giống như lên dây đàn; dây lớn căng quá thì dây nhỏ đứt.



336. Thượng nhân thiên thời, hạ tận địa tài, trung dụng nhân tài. [Hoài Nam Tử, Chủ Thuật Huấn]

上因天時,下盡地財,中用人才。《淮南子 • 主術訓》

【Dịch】[Trị nước thì] trên phải dựa theo thiên thời, dưới phải lợi dụng tài vật của đất, giữa phải sử dụng nhân tài.







Tư tưởng Đạo gia 道家思想 ● Lê Anh Minh dịch

13. CHÍNH TRỊ 政 治 – CHIẾN TRANH 戰 爭

13. CHÍNH TRỊ 政 治 – CHIẾN TRANH 戰 爭
Vietsciences- Lê Anh Minh dịch 10/07/2006 Tư tưởng Đạo gia


Tư tưởng Đạo gia 道家思想 ● Lê Anh Minh dịch





281. Thiên hạ hữu đạo, khước tẩu mã dĩ phẩn. Thiên hạ vô đạo, nhung mã sinh vu giao. [Đạo Đức Kinh, chương 46]

天下有道,卻走馬以糞。天下無道,戎馬生于郊。《道德經 • 第四十六章》

【Dịch】Thiên hạ có Đạo thì tuấn mã bị đưa vào canh tác. Thiên hạ không Đạo thì ngựa chiến sinh sống ở biên cương.



282. Dân chi cơ, dĩ kỳ thượng thực thuế chi đa, thị dĩ cơ. [Đạo Đức Kinh, chương 75]

民之飢,以其上食稅之多,是以飢。《道德經 • 七十五章》

【Dịch】Dân đói. Bởi vì người trên thu thuế nhiều, nên dân mới đói.



283. Dĩ chính trị quốc. Dĩ kỳ dụng binh. Dĩ vô sự thủ thiên hạ. [Đạo Đức Kinh, chương 57]

以正治國,以奇用兵,以無事取天下。《道德經 • 第五十七章》

【Dịch】Lấy ngay thẳng để trị nước; lấy mưu trí để dùng binh; lấy vô sự để được thiên hạ.



284. Đại quốc giả, hạ lưu, thiên hạ chi tẫn dã, thiên hạ chi giao dã. Tẫn hằng dĩ tĩnh thắng mẫu. [Đạo Đức Kinh, chương 61]

大國者,下流,天下之牝也,天下之交也。牝恆以靜勝牡。《道德經.第六十一章》

【Dịch】Một quốc gia rộng lớn giống như vùng hạ lưu của một con sông; mang tính chất âm nhu (nữ tính) của thiên hạ; và là nơi thiên hạ giao hội. Nhờ bản chất tĩnh mà nữ thường thắng nam.



285. Phù từ dĩ chiến tắc thắng, dĩ thủ tắc cố. [Đạo Đức Kinh, chương 61]

夫慈,以戰則勝,以守則固。《道德經 • 第六十一章》

【Dịch】Lấy khoan từ để tranh đấu ắt sẽ thắng, để cố thủ ắt sẽ vững.



286. Dụng binh hữu ngôn, ngô bất cảm vi chủ, nhi vi khách. Bất cảm tiến thốn nhi thoái xích. Thị vị hành vô hành, nhương vô tý nhưng vô địch, chấp vô binh. Họa mạc đại ư khinh địch khinh địch cơ táng ngô bảo. Cố kháng binh tương gia, ai giả thắng hỹ. [Đạo Đức Kinh, chương 69]

用兵有言:吾不敢為主,而為客。不敢進寸而退尺。是謂行無行,攘無臂,扔無敵,執無兵。禍莫大於輕敵,輕敵幾喪吾寶。故抗兵相加,哀者勝矣。《道德經 • 第六十九章》

【Dịch】Dụng binh có câu: «Làm khách chớ không làm chủ. Lui một thước chớ không dám tiến một tấc.» Cho nên thánh nhân đi mà chẳng đi, xắn tay áo mà không dùng tay, bắt địch mà không đối địch, cầm binh khí mà không có binh khí. Không tai họa nào cho bằng khinh địch, khinh địch là gần mất mạng. Cho nên khi hai phe giao chiến, ai thương xót binh sĩ thì sẽ thắng.



287. Thiên địa bất nhân, dĩ vạn vật vi sô cẩu. Thánh nhân bất nhân, dĩ bách tính vi sô cẩu. [Đạo Đức Kinh, chương 5]

天地不仁,以萬物為芻狗。聖人不仁,以百姓為芻狗。《道德經 • 第五章》

【Dịch】Trời đất không có lòng nhân, coi bách tính như chó rơm. Thánh nhân không có lòng nhân, coi bách tính như chó rơm.



288. Dân bất úy tử, nại hà dĩ tử cụ chi? Nhược sử dân thường úy tử, nhi vi kỳ giả, ngô đắc chấp nhi sát chi, thục cảm. Thường hữu tư sát giả sát. Phù đại tư sát giả sát. Thị vị đại đại tượng trác. Phù đại đại tượng trác giả, hi hữu bất thương kỳ thủ hĩ. [Đạo Đức Kinh, chương 74]

民不畏死,奈何以死懼之?若使民常畏死,而為奇者,吾得執而殺之,孰敢?常有司殺者殺。夫代司殺者殺,是謂代大匠斲。夫代大匠斲者,希有不傷其手矣。《道德經 • 第七十四章》

【Dịch】Khi dân không sợ chết, sao lấy cái chết làm cho họ sợ được? Nếu ta khiến dân thường sợ chết, hễ ai phạm pháp thì ta có quyền bắt kẻ ấy giết đi. Như vậy, không ai dám phạm pháp nữa. [Trên trời] thường có vị Tư sát, được quyền giết người [phạm lỗi]. Nay ta lại thay ngài mà giết, thì có khác nào [thợ rởm] muốn đẽo gỗ thay thợ giỏi đâu? Muốn thay thợ giỏi mà đẽo gỗ, ắt khó tránh thương tật.



289. Phù vi thiên hạ giả, diệc hề dĩ dị hồ mục mã giả tai! Diệc khử kỳ hại mã giả nhi dĩ hĩ! [Trang Tử, Từ Vô Quỷ]

夫為天下者,亦奚以異乎牧馬者哉!亦去其害馬者而已矣。《莊子 • 徐無鬼》

【Dịch】Kẻ trị thiên hạ nào khác gì kẻ chăn ngựa! Chỉ cần trừ khử cái làm hại ngựa mà thôi.



290. Quân vi chính yên vật lỗ mãng, trị dân yên vật diệt liệt. [Trang Tử, Tắc Dương]

君為政焉勿鹵莽,治民焉勿滅裂。《莊子 • 則陽》

【Dịch】Ngài tham chính thì chớ lỗ mãng, cai trị dân thì chớ khinh suất.



291. Ngô nguyện khử quân chi lụy, trừ quân chi ưu, nhi độc dữ đạo du vu đại mạc chi quốc. [Trang Tử, Sơn Mộc]

吾愿去君之累,除君之憂,而獨與道游于大莫之國。《莊子 • 山木》

【Dịch】Tôi nguyện khử bỏ mối vướng bận của ngài, trừ đi cái ưu tư của ngài, để ngài một mình tiêu dao với Đạo trong cõi mênh mông tịch mịch.



292. Cổ chi súc thiên hạ giả, vô dục nhi thiên hạ túc, vô vi nhi vạn vật hoá, uyên tĩnh nhi bách tính định. [Trang Tử, Thiên Địa]

古之畜天下者,無欲而天下足,無為而萬物化,淵靜不百姓定。《莊子 • 天地》

【Dịch】Thời xưa, người nuôi dưỡng thiên hạ vô dục mà thiên hạ đầy đủ; vô vi mà thiên hạ biến hoá; yên lặng như vực sâu mà bách tính ổn định.



293. Hiếu tử bất du kỳ thân, trung thần bất siểm kỳ quân, thần tử chi thịnh dã. [Trang Tử, Thiên Địa]

孝子不諛其親,忠臣不諂其君,臣子之盛也。《莊子 • 天地》

【Dịch】Con hiếu không a dua cha mẹ, tôi trung không siểm nịnh vua, đó là điều tốt nhất của phận làm tôi và làm con.



294. Thiên địa tuy đại, kỳ hoá quân dã; vạn vật tuy đa, kỳ trị nhất dã; nhân tốt tuy chúng, kỳ chủ quân dã. Quân nguyên vu đức nhi thành vu thiên. [Trang Tử, Thiên Địa]

天地雖大其化均也;萬物雖多其治一也,人卒雖眾,其主君也。君原于德而成于天。《莊子 • 天地》

【Dịch】Trời đất tuy lớn nhưng trời đất chuyển hoá vạn vật một cách quân bình; vạn vật tuy nhiều nhưng chúng đều bị thống trị một cách thống nhất; dân chúng tuy đông nhưng chủ của họ là vua. Ông vua này đặt nền tảng nơi Đức và được hoàn thiện nơi Trời.



295. Bỉ dân hữu thường tính, chức nhi y, canh nhi thực, thị vị đồng đức. Nhất nhi bất đảng, mệnh viết thiên phóng. [Trang Tử, Mã Đề]

彼民有常性,織而衣,耕而食,是謂同德。一而不黨,命曰天放。《莊子 • 馬蹄》

【Dịch】Dân có bản tính bất biến. Họ tự dệt vải để mặc, tự cày cấy để ăn. Đức của họ giống nhau. Họ thống nhất, mà không kéo bè kết đảng. Đó gọi là tuân theo tự nhiên.



296. Minh vương chi trị, công cái thiên hạ nhi tự bất tự kỷ, hoá hoá vạn vật nhi dân phất thị. Hữu mạc cử danh, sử vật tự hỉ. [Trang Tử, Ứng Đế Vương]

明王之治,功蓋天下而似不自己,化貨萬物而民弗恃。有莫舉名,使物自喜。《莊子 • 應帝王》

【Dịch】Minh vương cai trị thiên hạ, công trạng bao trùm thiên hạ mà tựa như không nhận là công lao của mình; giáo hoá vạn vật nhưng dân chúng không cảm nhận sự nương tựa đó; tuy công trạng nhiều nhưng minh vương không kể công, khiến vạn vật ai cũng có niềm vui.



297. Nhữ du tâm vu đạm, hợp khí vu mạc, thuận vật tự nhiên nhi vô dung tư yên, nhi thiên hạ trị hĩ. [Trang Tử, Ứng Đế Vương]

汝游心于淡,合氣于漠,順物自然而無容私焉,而天下治矣。《莊子 • 應帝王》

【Dịch】Ngươi hãy để tâm an vui tự tại trong cõi hư vô tịch mịch; hãy giữ cho khí bình hoà yên tĩnh; hãy thuận theo sự tư nhiên của vạn vật và chớ có thành kiến riêng. Như vậy thiên hạ sẽ thịnh trị.



298. Lai thế bất khả đãi, vãng thế bất khả truy dã. Thiên hạ hữu đạo, thánh nhân thành yên; thiên hạ vô đạo, thánh nhân sinh yên. Phương kim chi thời, cận miễn hình yên! Phúc khinh hồ vũ, mạc chi tri tái; hoạ trọng hồ địa, mạc chi tri tỵ. Dĩ hồ, dĩ hồ! Lâm nhân dĩ đức. Đãi hồ, đãi hồ! Hoạ địa nhi xu. Mê dương mê dương, vô thương ngô hành. Ngô hành khích khúc, vô thương ngô túc. [Trang Tử, Nhân Gian Thế]

來世不可待,往世不可追也。天下有道,聖人成焉;天下無道,聖人生焉。方今之時,僅免刑焉!福輕乎羽,莫之知載;禍重乎地,莫之知避。已乎,已乎!臨人以德。殆乎,殆乎!畫地而趨。迷陽迷陽,無傷吾行。吾行郤曲,無傷吾足。《莊子 • 人間世》

【Dịch】Kỳ vọng chi ở đời sau, cứu vãn chi ở đời trước? Thiên hạ có đạo, thánh nhân thành tựu sự nghiệp; thiên hạ vô đạo, thánh nhân chỉ mong giữ được thân. Đời nay chỉ mong tránh được hình phạt. Phúc nhẹ như lông hồng mà không ai biết mang; hoạ nặng như đất mà không ai biết tránh. Thôi đi! Thôi đừng đem đạo đức đến với người đời! Nguy rồi! Nguy vì tự vẽ một vòng tròn trên mặt đất và chạy lẩn quẩn trong đó. Gai góc, gai góc! Ta đi, đừng làm ta đau. Đường ta đi khúc khuỷu, đừng làm chân ta đau!



299. Chí đức chi thế, bất thượng hiền, bất sử năng, thượng như tiêu chi, dân như dã lộc. Đoan chính nhi bất tri dĩ vi nghĩa, tương ái nhi bất tri dĩ vi nhân, thực nhi bất tri dĩ vi trung, đương nhi bất tri dĩ vi tín, xuẩn động nhi tương sử bất dĩ vi tứ. [Trang Tử, Thiên Địa]

至德之世,不尚賢,不使能,上如標枝,民如野鹿。端正而不知以為義,相愛而不知以為仁,實而不知以為忠,當而不知以為信,蠢動而相使不以為賜。《莊子 • 天地》

【Dịch】Thời chí đức người hiền không được quý trọng, tài năng họ không được dùng. Kẻ cai trị được xem như nhánh cây trên cao. Dân chúng như bầy nai hoang dã. Họ đoan chính mà không hề biết đó là nghĩa; họ thương yêu lẫn nhau mà không hề biết đó là nhân; họ thành thực mà không hề biết đó là trung; họ đảm đương việc mà không hề biết đó là tín; họ hành động chất phác và sử dụng lẫn nhau mà không hề biết đó là ban tặng.



300. Thiện tri xạ giả bất quý kỳ trúng, quý kỳ sở dĩ tất trúng dã; thiện tri lý quốc lý thân giả diệc bất quý kỳ tồn, quý kỳ sở dĩ tất tồn. [Liệt Tử, Thuyết Phù]

善知射者不貴其中,貴其所以必中也;善知理國理身者亦不貴其存,貴其所以必存。《列子 • 說符》

【Dịch】Người thiện xạ không quý sự bắn trúng mà quý lý do tại sao lại bắn trúng; người trị nước và tu thân cũng không quý sự tồn vong mà quý cái lý lẽ tại sao lại tồn vong.



301. Thiện trì thắng giả dĩ cường vi nhược. [Liệt Tử, Thuyết Phù]

善持勝者以強為弱.《列子 • 說符》

【Dịch】Người giỏi giữ gìn thắng lợi thì biết xem cái mạnh là cái yếu.



302. Trị quốc chi nan tại vu tri hiền nhi bất tại tự hiền. [Liệt Tử, Thuyết Phù]

治國之難在于知賢而不在自賢。《列子 • 說符》

【Dịch】Cái khó trong việc cai trị nước là ở chỗ nhận ra ai là người hiền trong dân chúng, chứ không phải ở chỗ người cai trị tự xem mình là người hiền.



303. Thần vị thường văn thân trị nhi quốc loạn giả dã, hựu vị thường văn thân loạn nhi quốc trị giả dã. [Liệt Tử, Thuyết Phù]

臣 未嘗聞身治而國亂者也,又未嘗聞身亂而國治者也。《列子 • 說符》

【Dịch】Hạ thần chưa từng nghe nói bản thân [vua] có tu dưỡng mà quốc gia lại loạn lạc, và cũng chưa từng nghe nói bản thân [vua] thác loạn mà quốc gia lại thịnh trị bao giờ.



304. Cẩu lợi vu dân, bất tất pháp cổ; cẩu chu vu sự, bất tất tuần cựu. [Hoài Nam Tử, Phạm Luận Huấn]

苟利于民,不必法古;苟周于事,不必循舊。《淮南子 • 氾論訓》

【Dịch】Nếu có lợi cho dân, thì không cần noi theo phép xưa; nếu sự việc phù hợp, thì không cần tuân theo lệ cũ.



305. Thượng cầu tài, thần tàn mộc; thượng cầu ngư, thần can cốc. [Hoài Nam Tử, Thuyết Sơn Huấn]

上求材,臣殘木;上求魚,臣干谷。《淮南子 • 說山訓》

【Dịch】Vua mong muốn gỗ thì thần dân tàn phá cây; vua mong muốn cá thì thần dân tát cạn sơn cốc.



306. Vô phúc sào, sát thai yểu. [Hoài Nam Tử, Thời Tắc Huấn]

毋覆巢,殺胎夭。《淮南子 • 時則訓》

【Dịch】Đừng lập úp tổ chim và đừng giết các thứ cầm thú sơ sinh.



307. Thủy trọc giả ngư nghiệm, lịnh hà giả dân loạn, thành tiễu giả tất băng, ngạn sanh giả tất đà. [Hoài Nam Tử, Mậu Xưng Huấn]

水濁者魚噞,令荷者民亂,城峭者必崩,岸崝者必陀。《淮南子 • 繆稱訓》

【Dịch】Nước đục, cá ắt ngoi lên mặt nước để thở; lệnh vua hà khắc, dân ắt nổi loạn; thành quách cao chót vót ắt đổ lở; bờ sông cao ắt sụp lở.



308. Khí loạn tắc trí hôn, trí hôn bất khả dĩ vi chính. [Hoài Nam Tử, Tề Tục Huấn]

氣亂則智昏,智昏不可為政。《淮南子 • 齊俗訓》

【Dịch】Khí loạn thì trí tuệ hôn ám, trí tuệ hôn ám thì không thể xử lý việc chính trị được.



309. Bệnh khốn nãi trọng lương y; thế loạn nhi quý trung trinh. [Bão Phác Tử, Quảng Thí]

病困乃重良醫;世亂而貴忠貞。《抱朴子 • 廣譬》

【Dịch】Bệnh tình nguy khốn mới quý trọng thầy thuốc giỏi; đời loạn mới quý trọng bầy tôi trung trinh.



310. Thát đa tắc thủy nhiễu, ưng chúng tắc điểu loạn. [Bão Phác Tử, Cật Bào]

獺多則魚擾,鷹眾則鳥亂。《抱朴子 • 詰鮑》

【Dịch】Rái cá nhiều, loài cá ắt hỗn loạn; chim ưng nhiều, loài chim ắt hỗn loạn.



311. Minh vương chi dụng binh dã, vi thiên hạ trừ hại, nhi dữ vạn dân cộng hưởng kỳ lợi. Dân chi vi dụng, do tử chi vi phụ, đệ chi vi huynh, uy chi sở gia, nhược băng sơn quyết đường, địch thục cảm đương! [Bão Phác Tử, Binh Lược]

明王之用兵也,為天下除害,而與萬民共享其利。民之為用,猶子之為父,弟之為兄,威之所加,若崩山決塘,敵孰敢當! 《抱朴子 • 兵略》

【Dịch】Minh vương dùng binh là để trừ tai hoạ cho thiên hạ, và chung hưởng lợi ích với muôn dân. Do đó, khi vua sử dụng dân, dân giống như con phục vụ cho cha, em phục vụ cho anh. Uy lực quân đội gia tăng đến mức này có thể làm cho đổ lở núi, sụp bờ đê; địch quân có ai dám ra tay!



312. Tác tranh giả hung, bất tranh giả diệc vô thành công. [Thập Lục Kinh, Ngũ Chính]

作爭者凶,不爭者亦無成功。《十六經 • 五政》

【Dịch】Gây chiến tranh ắt phải có sự hung tàn nguy hiểm, [nhưng khi đang tiến hành chiến tranh] kẻ nào không đánh ắt sẽ không thành tựu sự nghiệp.





Tư tưởng Đạo gia 道家思想 ● Lê Anh Minh dịch