23/6/09

Tư tưởng Đạo gia 道家思想 ( 9) : TU KỶ 修 己 – ĐÃI NHÂN 待 人

9. TU KỶ 修 己 – ĐÃI NHÂN 待 人
Vietsciences- Lê Anh Minh dịch 10/07/2006 Tư tưởng Đạo gia


Tư tưởng Đạo gia 道家思想 ● Lê Anh Minh dịch

[mục lục] [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10] [11] [12] [13] [14] [15] [16] [17] [18] [19]





191. Xí giả bất lập, khóa giả bất hành. Tự hiện giả bất minh; tự thị giả bất chương; tự phạt giả vô công; tự căng giả bất trường. Kỳ ư Đạo dã, viết dư thực chuế hành, vật hoặc ố chi. Cố hữu Đạo giả bất xử. [Đạo Đức Kinh, chương 24]

企者不立 ; 跨者不行 ; 自見者不明 ; 自是者不彰 ; 自伐者無功 ; 自矜者不長。其於道也,曰餘食贅行,物或惡之,故有道者不處。《道德經 • 第二十四章》

【Dịch】 Nhón chân lên, không đứng được. Xoạc chân ra không đi được. Tự coi là sáng nên không sáng. Tự xem là phải nên không hiển dương. Tự kể công nên không có công. Tự khoe mình nên không trường tồn. Về phương diện Đạo mà nói, đó là các thứ thừa thải. Có người ghét chúng. Nên người có Đạo không màng.



192. Tri nhân giả trí, tự tri giả minh. Thắng nhân giả hữu lực, tự thắng giả cường. Tri túc giả phú, cường hành giả hữu chí. Bất thất kỳ sở giả cửu. Tử nhi bất vong giả thọ. [Đạo Đức Kinh, chương 33]

知人者智,自知者明 ; 勝人者有力,自勝者強。知足者富。強行者有志。不失其所者久。死而不亡者壽。《道德經 • 第 33 章》

【Dịch】 Biết người là trí. Biết mình là sáng. Thắng người là kẻ có vũ lực; tự thắng mình là mạnh. Biết đủ thì giàu; Kiên trì là có ý chí. Không đánh mất điểm tựa sẽ vững bền. Chết mà không mất là trường thọ.



193. Vi học nhật ích, vi Đạo nhật tổn. Tổn chi hựu tổn dĩ chí ư vô vi. Vô vi nhi vô bất vi. [Đạo Đức Kinh, chương 48]

為學日益,為道日損。損之又損,至於無為。無為而無不為。《道德經 • 第四十八章》

【Dịch】 Theo đuổi việc học thì ngày một biết thêm; đi theo Đạo thì ngày một bớt đi [nhân dục]. Bớt rồi lại bớt cho đến mức [điềm đạm] vô vi. Vô vi nhưng không có gì là không được làm.



194. Vi vô vi, sự vô sự, vị vô vị. Đại tiểu, đa thiểu; báo oán dĩ đức. Đồ nan ư kỳ dị. Vi đại ư kỳ tế. Thiên hạ nan sự tất tác ư dị. Thiên hạ đại sự tất tác ư tế. Thị dĩ thánh nhân chung bất vi đại, cố năng thành kỳ đại. Phù khinh nặc tất quả tín. Đa dị tất đa nan. Thị dĩ thánh nhân do nan chi, cố chung vô nan. [Đạo Đức Kinh, chương 63]

為無為,事無事,味無味。大小多少,報怨以德。徒難於其易為大於其細。天下難事,必作於易 ; 天下大事,必作於細。是以聖人終不為大,故能成其大。夫輕諾必寡信,多易必多難。是以聖人猶難之,故終無難。《道德經 • 第六十三章》

【Dịch】 Hãy hoạt động vô vi; hãy theo sự việc không lăng xăng; hãy thưởng thức thứ vô vị; hãy làm cái bé thành lớn và cái ít thành nhiều; hãy lấy ân đức mà báo oán; hãy ấn định các kế hoạch cho sự hoàn thành của việc khó trước khi nó trở nên khó; hãy làm việc lớn từ lúc nó còn nhỏ. Các việc khó khăn trong thiên hạ, đều bắt đầu từ việc dễ. Các việc lớn trong thiên hạ, đều bắt đầu từ việc nhỏ. Cho nên, thánh nhân vì chưa hề cố gắng tỏ ra vĩ đại mà trở thành vĩ đại. Những kẻ hứa bừa bãi, sẽ khó giữ được lời. Coi cái gì cũng dễ, sẽ gặp nhiều cái khó. Do đó, thánh nhân thậm chí xem gì cũng là khó. Vì lẽ ấy mà cuối cùng không gặp khó.



195. Tri bất tri, thượng. Bất tri tri, bệnh. Phù duy bệnh bệnh, thị dĩ bất bệnh. Thánh nhân bất bệnh, dĩ kỳ bệnh bệnh, thị dĩ bất bệnh. [Đạo Đức Kinh, chương 71]

知不知,上。不知知,病。夫唯病病,是以不病。聖人不病,以其病病,是以不病。《道德經 • 第七十一章》

【Dịch】Biết mà làm như không biết, thế là hay. Không biết mà làm như biết, thế là dở. Hễ biết cái điều dở ấy là dở tức là không dở. Thánh nhân không dở vì biết điều dở là dở, do đó mà không dở.



196. Giám minh tắc trần cấu bất chỉ, chỉ tắc bất minh dã. Cửu dữ hiền nhân xử tắc vô quá. [Trang Tử, Đức Sung Phù]

鑒明則塵垢不止,止則不明也。久與賢人處則無過。《莊子 • 德充符》

【Dịch】Gương sáng là do bụi không bám. Hễ bụi bám thì gương không sáng nữa. Thân cận với người hiền lâu ngày thì ta sẽ không còn lỗi lầm gì.



197. Vô vi danh thi, vô vi mưu phủ, vô vi sự nhậm, vô vi tri chủ. Thể tận vô cùng, nhi du vô trẫm. Tận kỳ sở thụ hồ thiên nhi vô kiến đắc, diệc hư nhi dĩ! Chí nhân chi dụng tâm nhược kính, bất tương bất nghinh, ứng nhi bất tàng, cố năng thắng vật nhi bất thương. [Trang Tử, Ứng Đế Vương]

無為名尸,無為謀府,無為事任,無為知主。体盡無窮,而游無朕。盡其所受乎天而無見得,亦虛而已!至人之用心若鏡,不將不迎,應而不藏,故能勝物而不傷。《莊子 • 應帝王》

【Dịch】Vô vi làm chủ danh tiếng, chứa mưu lược, tuỳ thuận công việc, và làm chủ trí tuệ. Sự thể hiện của vô vi thì vô cùng nhưng không để lại dấu vết. Người vô vi hoàn thành thiên mệnh với tâm hư vô. Bậc chí nhân dụng tâm như chiếc gương soi, chẳng mong chờ cũng chẳng nghinh đón ai hay vật gì. Phản chiếu người hay vật trước nó, nhưng nó không lưu giữ các hình ảnh đó. Vì thế ngài siêu vượt trên mọi sự vật và không gây hại cho ai.



198. Đại nhân chi hành: bất xuất hồ hại nhân, bất đa nhân ân; động bất vị lợi, bất tiện môn lệ; hoá tài phất tranh, bất đa từ nhượng; sự yên bất tá nhân, bất đa thực hồ lực, bất tiện tham ô; hành thù hồ tục, bất đa tịch dị; vi tại tòng chúng, bất tiện nịnh siểm; thế chi tước lộc bất túc dĩ vi khuyến, lục sỉ bất túc dĩ vi nhục; tri thị phi chi bất khả vi phân, tế đại chi bất khả vi nghê. văn viết: Đạo nhân bất văn, chí đức bất đắc, đại nhân vô kỷ. [Trang Tử, Thu Thủy]

大人之行 : 不出乎害人,不多仁恩;動不為利,不賤門隸;貨財弗爭,不多辭讓;事焉不借人,不多食乎力,不賤貪污;行殊乎俗,不多辟異;為在從眾,不賤佞諂;世之爵祿不足以為勸,戮恥不足以為辱;知是非之不可為分,細大之不可為倪。聞曰 : 道人不聞,至德不得,大人無己。《莊子 • 秋水》

【Dịch】Bậc đại nhân dù không có hành vi hại người nhưng cũng không khoe nhân và ân; hoạt động dù không vụ lợi nhưng cũng không xem bọn gia nô là hạ tiện; dù không tranh giành hoá tài nhưng cũng không từ nhượng; dù không nhờ người giúp để xong việc nhưng cũng không khoe sự nỗ lực của bản thân và cũng không khinh miệt bọn tham ô; dù đức hạnh khác tục nhưng cũng không khoe mình khác đời; dù lẫn trong đám đông nhưng cũng không khinh miệt bọn dua nịnh. Tước lộc thế gian không làm ông xiêu lòng; hình phạt và sỉ nhục của đời không làm nhục được ông. Ông biết rằng điều đúng với điều sai không phân biệt được; điều tế vi với điều vĩ đại không có tiêu chuẩn gì. Nghe nói rằng: bậc có đạo thì vô danh, bậc chí đức thì bất đắc, bậc đại nhân thì vô kỷ.



199. Chí lễ hữu bất nhân, chí nghĩa bất vật, chí tri bất mưu, chí nhân vô thân, chí tín tịch kim. Triệt chí chi vật, giải tâm chi mậu, khử đức chi lụy, đạt đạo chi tắc. Quý phú hiển nghiêm danh lợi lục giả, bột chí dã; dung đông sắc lý khí lục giả, mậu tâm dã; ố dục hỉ nộ ai lạc lục giả, lụy đức dã; khử tựu thủ dữ tri năng lực giả, tắc đạo dã. Thử tứ lục giả bất đãng hung trung tắc chính, chính tắc tĩnh, tĩnh tắc minh, minh tắc hư, hư tắc vô vi nhi vô bất vi dã. [Trang Tử, Canh Tang Sở]

至禮有不人,至義不物,至知不謀,至仁無親,至信辟金。徹志之勃,解心之謬,去德之累,達道之塞。貴富顯嚴名利六者,勃志也;容動色理氣意六者,謬心也;惡欲喜怒哀樂六者,累德也;去就取與知能六者,塞道也。此四六者不蕩胸中則正,正則靜,靜則明,明則虛,虛則無為而無不為。《莊子 • 庚桑楚》

【Dịch】Chí lễ thì không kính trọng riêng ai; chí nghĩa thì không phân biệt sự vật; chí trí thì không mưu tính gì; chí nhân thì không tỏ ra thân thiết; chí tín thì không dùng kim tiền thế chấp. Triệt bỏ sự xung động của chí, giải trừ sự sai lầm của tâm, khử bỏ sự hệ lụy của đức, làm thông sự bế tắc của đạo. 6 thứ làm xung động chí là: quý (quý), phú (giàu), hiển (phân biệt rõ), nghiêm (trang nghiêm), danh (danh tiếng), lợi (lợi nhuận). 6 thứ làm tâm sai lầm là: dung (dung mạo), động (động thái), sắc (háo sắc), lý (luận lý), khí (khí), ý (ý). 6 thứ làm lụy đức là: ố (ghét), dục (muốn), hỉ (mừng), nộ (giận), ai (bi ai), lạc (vui sướng). 6 thứ làm bế tắc đạo là: khứ (từ khước), tựu (chấp nhận), thủ (nhận lãnh), dữ (tặng cho), tri (tri kiến), năng (năng lực). Bốn nhóm sáu này nếu không náo động ta thì tâm ta sẽ chính, chính thì tĩnh, tĩnh thì sáng, sáng thì hư không, hư không thì vô vi. Vô vi nhưng không gì mà không được làm.



200. Lâm ngưng kết nhi năng đoán, thao thằng mặc nhi vô tư giả, cán nhân dã. [Cát Hồng, Bão Phác Tử, Phẩm Hạnh]

臨凝結而能斷,操繩墨而無私者,干人也。《抱朴子 • 品行》

【Dịch】Gặp việc rắc rối nan giải mà phán đoán được, nắm phép tắc mà không có lòng riêng tư, thế là người tài cán.



201. Phi đạm bạc vô dĩ minh đức, phi ninh tĩnh vô dĩ trí viễn, phi khoan đại vô dĩ kiêm phúc, phi từ hậu vô dĩ hoài chúng, phi bình chính vô dĩ chế đoán. [Hoài Nam Tử, Chủ Thuật Huấn]

非淡薄無以明德,非寧靜無以致遠,非寬大無以兼覆,非慈厚無以懷眾,非平正無以制斷。《淮南子 • 主術訓》

【Dịch】Không đạm bạc thì không thể làm sáng đức, không ninh tĩnh thì không thể tiến xa, không quảng đại thì không thể rải khắp ân trạch, không hiền từ đôn hậu thì không thể an ủi vỗ về chúng dân, không công bình chính trực thì không thể quyết đoán.



202. Thiên trường địa cửu. Thiên địa sở dĩ năng trường thả cửu giả, dĩ kỳ bất tự sinh, cố năng trường sinh. Thị dĩ thánh nhân, hậu kỳ thân nhi thân tiên, ngoại kỳ thân nhi thân tồn. Phi dĩ kỳ vô tư da? Cố năng thành kỳ tư. [Đạo Đức Kinh, chương 7]

天長地久。天地所以能長且久者,以其不自生,故能長生。是以聖人後其身而身先,外其身而身存。非以其無私耶?故能成其私。《道德經 • 第七章》

【Dịch】Trời dài, đất lâu. Trời đất sở dĩ dài lâu chính vì không sống cho mình, vì thế nên trường tồn. Cho nên thánh nhân để thân ở sau [thiên hạ] mà thân ở phía trước [họ]; để thân ra ngoài [phép tắc] mà thân còn. Phải chăng vì vô tư, nên vẫn thành tựu được cái riêng tư?



203. Thánh nhân bất tích. Ký dĩ vi nhân, kỷ dũ hữu. Ký dĩ dữ nhân, kỷ dũ đa. [Đạo đức Kinh, chương 81]

聖人不積,既以為人,己愈有,既以與人,己愈多。《道德經 • 第八十一章》

【Dịch】Thánh nhân không tích trữ. Càng vì người, mình càng có. Càng cho người mình càng thêm nhiều.



204. Phương chu nhi tế vu hà, hữu hư thuyền lai xúc chu, tuy hữu biển tâm chi nhân bất nộ. Hữu nhất nhân tại kỳ thượng, tắc hô trương hấp chi. Nhất hô nhi bất văn, tái hô nhi bất văn, vu thị tam hô da, tắc tất dĩ ác thanh tùy chi. Hướng dã bất nộ nhi kim dã nộ, hướng dã hư nhi kim dã thực. Nhân năng hư kỷ dĩ du thế, kỳ thục năng hại chi! [Trang Tử, Sơn Mộc]

方舟濟于河,有虛船來觸舟,雖有惼心之人不怒。有一人在其上,則呼張歙之。一呼而不聞,再呼而不聞,于是三呼邪,則必以惡聲隨之。向也不怒而今也怒,向也虛而今也實。人能虛己以游世,其孰能害之!《莊子 • 山木》

【Dịch】Có hai chiếc thuyền cùng đi qua sông, một chiếc là thuyền không người và va vào chiếc kia. Người chủ thuyền kia dù hẹp hòi mấy cũng không nổi giận. Nhưng nếu thuyền nọ có một người, thì chủ thuyền kia sẽ la lên để thuyền nọ dạt ra. Nếu la một tiếng mà người nọ không nghe, thì chủ thuyền la thêm lần nữa, và tiếng la lần thứ ba ắt toàn là lời thoá mạ. Lần trước không giận mà lần này lại giận là vì lần trước thuyền không, lần này thuyền có người. Ai có thể lấy hư tâm mà trải đời, thì không ai hại mình được.



205. Phù dĩ lợi hợp giả, bách cùng họa hoạn hại tương khí dã; dĩ thiên thuộc giả, bách cùng họa hoạn hại tương thu dã. Phù tương thu chi dữ tương khí dịec viễn hĩ, thả quân tử chi giao đạm nhược thủy, tiểu nhân chi giao cam nhược lễ. Quân tử đạm dĩ thân, tiểu nhân cam dĩ tuyệt, bỉ vô cố dĩ hợp giả, tắc vô cố dĩ ly. [Trang Tử, Sơn Mộc]

夫以利合者,迫窮禍患害相棄也;以天屬者,迫窮禍患害相收也。夫相收之與相棄亦遠矣,且君子之交淡若水,小人之交甘若醴。君子淡以親,小人甘以絕,彼無故以合者,則無故以離。《莊子 • 山木》

【Dịch】Vì lợi mà hội tụ, đến khi nghèo túng, hoạn nạn, tai họa, thì sẽ bỏ nhau. Vì thiên tính mà hội tụ, đến khi nghèo túng, hoạn nạn, tai họa, thì sẽ giúp nhau. Giữa đoạn tuyệt và tương trợ khác biệt rất lớn. Sự giao du của người quân tử thì nhạt như nước lã; sự giao du của kẻ tiểu nhân thì ngọt nồng [vồ vập] như rượu ngọt mới cất. Nhưng cái nhạt của người quân tử sẽ dẫn đến thân tình, còn cái ngọt nồng vồ vập của kẻ tiểu nhân sẽ dẫn đến tuyệt giao. Hội tụ vô cớ thì sẽ ly tan vô cớ.



206. Cố thánh nhân hữu sở du, nhi tri vi nghiệt, ước vi giao, đức vi tiếp, công vi thương. Thánh nhân bất mưu, ô dụng tri? Bất chước, ô dụng giao? Vô táng, ô dụng đức? bất hoá, ô dụng thương? Tứ giả, thiên chúc dã. Thiên chúc giả, thiên thực dã. Ký thụ thực vu thiên, hựu ô dụng nhân! Hữu nhân chi hình, vô nhân chi tình. Hữu nhân chi hình, cố quần vu nhân; vô nhân chi tình, cố thị phi bất đắc vu thân. Miểu hồ tiểu tai, sở dĩ thuộc vu nhân dã; ngao hồ thiên tai, độc thành kỳ thiên. [Trang Tử, Đức Sung Phù]

故聖人有所游,而知為孽,約為膠,德為接,工為商。聖人不謀,惡用知?不斫 惡用膠?無喪,惡用德?不貨,惡用商?四者,天鬻也。天鬻者,天食也。既受食于天,又惡用人!有人之形,無人之情。有人之形,故群于人;無人之情,故是非不得于身,眇乎小哉,所以屬于人也;謷乎天哉,獨成其天。《莊子 • 德充符》

【Dịch】Thánh nhân đã tiêu dao, nên thấy trí huệ là nghiệt căn, giao ước với người là ràng buộc, đức là thuật giao tiếp, kỹ năng là hàng hoá đổi chác. Thánh nhân chẳng toan tính gì nên đâu cần trí; chẳng trau chuốt gì nên đâu cần gò bó; chẳng mất nên đâu cần được; chẳng có hàng hoá nên đâu cần mua bán. Bốn điều đó là do trời nuôi (phú bẩm). Trời nuôi tức là lương thực trời cho. Đã được trời phú bẩm, còn thiết gì đến người nữa? Thánh nhân tuy có hình thể như thế nhân, nhưng tâm tình khác thế nhân. Vì có hình thể như thế nhân nên phải chung đụng với họ. Vì tâm tình khác thế nhân, nên không màng chuyện thị phi ở đời. Thánh nhân nhỏ bé vì chung đụng với người nhưng vĩ đại vì đồng thể với trời.



207. Dĩ đức phân nhân vị chi thánh, dĩ tài phân nhân vị chi hiền. Dĩ hiền lâm nhân, vị hữu đắc nhân giả dã; dĩ hiền hạ nhân, vị hữu bất đắc nhân giả dã. [Trang Tử, Từ Vô Quỷ]

以德分人謂之聖,以財分人謂之賢。以賢臨人,未有得人者也;以賢下人,未有不得人者也。《莊子 • 徐無鬼》

【Dịch】Chia sẻ đức cho kẻ khác là bậc thánh; chia sẻ tài sản cho người khác là bậc hiền. Lấy cái hiền mà hạ cố xuống kẻ khác thì không được lòng người. Lấy cái hiền mà khiêm hạ trước người khác thì sẽ luôn được lòng người.



208. Dữ vật cùng giả, vật nhập yên; dữ vật thả giả, kỳ thân chi bất năng dung, yên năng dung nhân! Bất năng dung nhân giả vô thân, vô thân giả tận nhân. Binh mạc thảm vu chí, mạc da vi hạ; khấu mạc đại vu âm dương, vô sở đào vu thiên địa chi gian. Phi âm dương tặc chi, tâm tắc sử chi dã. [Trang Tử, Canh Tang Sở]

與物窮者,物入焉;與物且者,其身之下能容,焉能容人!不能容人者無親,無親者盡人。兵莫憯于志,鏌鎁為下;寇莫大于陰陽,無所逃于天地之間。非陰陽賊之,心則使之也。《莊子 • 庚桑楚》

【Dịch】Hễ thấu suốt tận tường sự vật thì chúng quy về ta. Hễ cách trở với sự vật và bản thân ta không dung thứ chúng, thì làm sao ta dung thứ được người? Không thể dung thứ được người thì không ai thân cận. Không ai thân cận là ta bị họ từ tuyệt. Chẳng có binh khí thứ nào tàn khốc bằng ý chí; so với ý chí thì bảo kiếm Mạc Da chỉ là thuộc hạng chót. Chẳng có kẻ trộm cắp nào lớn bằng âm dương; trong cõi trời đất chẳng có nơi nào cho ta chạy thoát khỏi chúng. Chẳng phải âm dương trộm cắp, mà chính tâm ta sai chúng trộm cắp.



209. Phàm nhân tâm hiểm vu sơn xuyên, nan vu tri thiên. Thiên do hữu xuân thu đông hạ đán mộ chi kỳ, nhân giả hậu mạo thâm tình. Cố hữu mạo nguyện nhi ích, hữu trường nhược bất tiếu, hữu thận hoàn nhi đạt, hữu kiên nhi man, hữu hoãn tắc hạn. Cố kỳ tựu nghĩa nhược khát giả, kỳ khử nghĩa giả nhiệt. Cố quân tử viễn sử chi nhi quan kỳ trung, cận sử chi nhi quan kỳ kính, phiền sử chi nhi quan kỳ năng, tốt nhiên vấn yên nhi quan kỳ tri, cấp dữ chi kỳ nhi quan kỳ tín, ủy chi dĩ tài nhi quan kỳ nhân, cáo chi dĩ nguy nhi quan kỳ tiết, tuý chi dĩ tửu nhi quan kỳ tắc, tạp chi dĩ xử nhi quan kỳ sắc. Cửu trưng chí, bất tiếu nhân đắc hĩ. [Trang Tử, Liệt Ngự Khấu]

凡人心險于山川,難于知天。天猶有春秋冬夏旦暮之期,人者厚貌深情。故有貌愿而益,有長若不肖,有慎懁而達,有堅而縵,有緩則釬。故其就義若渴者,其去義若熱。故君子遠使之而觀其忠,近使之而觀其敬,煩使之而觀其能,卒然問焉而觀其知,急與之期而觀其信,委之以財而觀其仁,告之以危而觀其節,醉之以酒而觀其則,雜之以處而觀其色。九徵至,不肖人得矣。《莊子 • 列御寇》

【Dịch】Lòng người nói chung là sâu hiểm hơn sông núi, khó biết hơn trời, vì trời còn có hạn kỳ: xuân, hạ, thu, đông, sớm mai, chiều tối, nhưng người thì bề ngoài kín đáo mà tình cảm sâu thẳm khó dò. Thế nên có nhiều kẻ bề ngoài đôn hậu mà ngầm kiêu căng tự mãn; bề ngoài giỏi giang nhưng bản chất bất tài; bề ngoài thận trọng cố chấp mà thấu tình đạt lý; bề ngoài kiên cường nhưng bản chất nhu nhược; bề ngoài hoà hoãn nhưng bản chất hung hãn. Do đó, nhiều kẻ truy cầu điều nghĩa như khát khao mà rồi vất nó như bị bỏng. Cho nên bậc quân tử sai khiến họ đi xa để xem họ có trung thành không; giao việc ở gần để xem họ có kính cẩn không; bắt họ nhọc nhằn để xem họ có năng lực không; chất vấn họ bất ngờ để xem họ có thông minh không; cho họ một kỳ hạn gấp rút để xem họ có giữ tín không; giao phó tiền bạc cho họ để xem họ có đức nhân không; báo trước nguy cơ cận kề để xem họ có giữ tiết tháo không; chuốc rượu cho say để xem họ có giữ được phép tắc không; cho họ chung chạ nam nữ để xem họ có háo sắc không. Thử thách 9 điều đó mới có thể xác định được kẻ nào bất tài vô hạnh.



210. Quân tử bất vi hà sát, bất dĩ thân giả vật. [Trang Tử, Thiên Hạ]

君子不為苛察,不以身假物。《莊子 • 天下》

【Dịch】Quân tử không đòi hỏi khe khắt nơi người khác và không để bản thân bị ngoại vật ràng buộc.



211. Độ tại thân, kê tại nhân. Nhân ái ngã, ngã tất ái chi; nhân ố ngã, ngã tất ố chi. [Liệt Tử, Thuyết Phù]

度在身,稽在人。人愛我,我必愛之;人惡我,我必惡之。《列子 • 說符》

【Dịch】Bản thân ta tỏ ra lễ độ và lấy đó để xét kẻ khác. Ai yêu ta, ta yêu họ. Ai ghét ta, ta ghét họ.



212. Cứu đấu giả đắc thương. [Hoài Nam Tử, Thuyết Lâm]

救斗者得傷。《淮南子 • 說林》

【Dịch】Khuyên can người khác, mình bị vạ lây.



213. Phù phú đương chẩn bần, quý đương lân tiện. [Lão Tử, Hà Thương Công chú chương 9]

夫富當賑貧,貴當憐賤。《老子 • 河上公注 • 第九章》

【Dịch】Nói chung, hễ giàu nên phát chẩn cho người nghèo; hễ sang nên thương xót kẻ hạ tiện.



214. Yểm ác dương thiện, quân tử sở tông. [Tây Thăng Kinh, Đạo Sinh]

【Dịch】Không bới móc lỗi lầm của người mà chỉ tuyên dương điều hay tốt của họ. Đó là điều mà người quân tử coi trọng.

掩惡揚善,君子所宗。《西升經 • 道生》



215. Tự thụ tệ bạc, hậu kỷ tiên nhân, thiên hạ kính chi. [Lão Tử, Hà Thượng Công chú chương 22]

自受弊薄,後己先人,天下敬之。《老子 • 河上公注 • 第 22章 》

【Dịch】Tự nguyện nhận lãnh cái cũ nát mỏng manh và đứng sau kẻ khác; như thế thì ai ai cũng kính trọng mình.





Tư tưởng Đạo gia 道家思想 ● Lê Anh Minh dịch


© http://vietsciences.org

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét