26/2/13

Hoàng Hạc lâu - 黃鶴樓

 

Hoàng Hạc lâu - 黃鶴樓

                   Thôi Hiệu - 崔顥 



昔人已乘黃鶴去,
此地空餘黃鶴樓。
黃鶴一去不復返,
白雲千載空悠悠。
晴川歷歷漢陽樹,
芳草萋萋鸚鵡洲。
日暮鄉關何處是,
煙波江上使人愁。


(phiên âm ) 
Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ,
Thử địa không dư Hoàng Hạc lâu.
Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản,
Bạch vân thiên tải không du du.
Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ,
Phương thảo thê thê Anh Vũ châu.
Nhật mộ hương quan hà xứ thị,
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.


Lầu Hoàng Hạc
Người dịch: Tản Đà



Hạc vàng ai cưỡi đi đâu ?
Mà nay Hoàng Hạc riêng lầu còn trơ.
Hạc vàng đi mất từ xưa,
Nghìn năm mây trắng bây giờ còn bay.
Hán Dương sông tạnh cây bày,
Bãi xưa Anh Vũ xanh dày cỏ non.
Quê hương khuất bóng hoàng hôn.
Trên sông khói sóng cho buồn lòng aỉ.


( Nguồn: tạp chí Ngày nay, số 80, 10-10-1937 )
---------------------------------------------------


Bản dịch của TRẦN HỒ DŨNG
( following original version : 7 words / 8 sentences )  


LẦU HOÀNG HẠC

Người xưa  cưỡi  hạc vàng đi mất

Lầu hạc còn trơ lại chốn này

Hạc vàng đi biệt từ xưa ấy 

Ngàn năm mây trắng lửng lờ bay

Hán dương sông tạnh cây bày bóng

Bãi thơm Anh Vũ cỏ xanh phơi

Chiều rơi tràn nhớ niềm cố quận

Khói sóng trên sông giục khách sầu    
tranhodung.saigon 1985 - washington 2012

                        

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét